Chương trình Giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam

11/07/2024 08:45 AM


Nhằm kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc của các tổ chức, cá nhân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; BHXH Việt Nam tổ chức Giao lưu trực tuyến với bạn đọc về chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam từ 8h30 đến 11h00 sáng 11/7/2024.

Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Đào Việt Ánh tặng hoa khách mời, chuyên gia tham dự Chương trình

Chính sách BHXH, BHYT, BHTN là các chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị-xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Tính đến nay, trên cả nước số người tham gia BHXH là 18,305 triệu người; đạt tỷ lệ bao phủ là 39,05%, tăng 1,164 triệu người so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Số người tham gia BHXH bắt buộc là 16,678 triệu người; số người tham gia BHXH tự nguyện là 1,627 triệu người. Số người tham gia BHTN là 14,965 triệu người; đạt tỷ lệ bao phủ là 31,93% lực lượng lao động trong độ tuổi; tăng 955 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Số người tham gia BHYT là 92,131 triệu người; đạt tỷ lệ bao phủ là 91,86% dân số; tăng 1,225 triệu người so với cùng kỳ năm trước.

Với mục đích, kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc của các tổ chức, cá nhân trên cả nước về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; BHXH Việt Nam tổ chức Giao lưu trực tuyến trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.

Khách mời tham gia Chương trình giao lưu là đại diện lãnh đạo và các chuyên gia đến từ các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHYT; Ban Quản lý Thu - Sổ, thẻ; …

Chương trình bắt đầu từ 8h30 sáng nay (11/7), Bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chương trình qua địa chỉ thư điện tử: lienhe@vss.gov.vn và qua mục Hỏi - Đáp thuộc chuyên mục BHXH với tổ chức cá nhân của Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.
Dưới đây là nội dung chương trình giao lưu, bạn đọc vui lòng nhấn F5 để cập nhật nội dung mới nhất:

Câu 100: Bạn đọc có địa chỉ email khanhhongpham1997@gmail.com hỏi        

Tôi tên Phạm Thị Khánh Hồng, mã BHXH 8022717833, từ tháng 10.2020 đến tháng 5.2021 tôi làm việc ở công ty cổ phần Hướng Nghiệp Á Âu, khi nghĩ việc tôi được công ty chốt BHXH, nhưng tôi không để ý đến tời rời vì xem trên app VssID tôi thấy chốt đủ thời gian đóng. Hiện nay tôi làm hồ sơ trợ cấp thai sản thì xem lại tờ rời thấy chốt in thiếu 01 tháng là tháng 05.2021 Nhưng trên app VssID và các tờ rời khác làm ở công ty khác thì chốt thời gian tham gia tổng thì đúng Cho tôi hỏi vậy tôi phải liên hệ lại công ty cũ để chốt lại hay liên hệ BHXH quận Bình Thạnh để in lại tờ rời đúng ạ Xin cảm ơn ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo thông tin Bạn cung cấp, cơ quan BHXH tra cứu thông tin đóng BHXH của Bạn đã được chốt đến hết tháng 5/2021. Đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH để được cấp lại tờ rời.

Câu 99: Bạn đọc có địa chỉ email g8owvn@gmail.com hỏi

Tôi tên Trần Phạm Biên Hòa mã số sổ BHXH cũ 7910167557. Tôi có tham gia BHXH từ 04/2016- 04/2017 tại Nhà Máy luyện phôi thép chi nhánh Công ty cổ phần Thép Pomina nhưng vì nghỉ việc ngang nên tôi đã không làm thủ tục chốt sổ BHXH và nhận tờ rời BHXH. Đến nay tôi tham gia vào công ty mới thì phát hiện mình có thêm một số BHXH mới nữa là 7938791067. Vì vậy, công ty mới trong quá trình làm thủ tục gộp sổ BHXH có yêu cầu tôi cung cấp tờ rời quá trình ở Nhà máy luyện phôi thép. Tôi có gọi điện cho công ty cũ nhưng được bảo là vì lúc đó tôi nghỉ ngang nên công ty không có sổ BHXH để tiến hành làm thủ tục chốt sổ được. Nếu muốn làm thủ tục chốt sổ thì phải nộp sổ BHXH trong vòng 1 năm sau khi nghỉ việc mới giải quyết, còn sau 01 năm kể từ ngày nghỉ việc công ty sẽ không giải quyết mà tôi phải liên hệ với bên BHXH để được giải quyết. Vậy cho tôi hỏi giờ tôi làm cách nào để có được tờ rời BHXH từ 04/2016-04/2017 để tiến hành làm thủ tục gộp sổ được.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH  đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Đề nghị Bạn liên hệ với công ty cổ phần thép Pomina để làm thủ tục xác nhận sổ BHXH và gộp sổ BHXH theo quy định.

Câu 98: Bạn đọc có địa chỉ email hieenr19@gmail.com hỏi

Khi em mới ra trường có đi làm 1 Công ty bất động sản nhưng giờ đã giải thể; Sổ BHXH của em doanh nghiệp chưa đóng do quên. Sổ giấy em đang giữ và không có tờ rời. Số 8022484012. Giờ không ai giải quyết. Em có lên BHXH quận Thủ Đức thì không tiếp, lên Sở Lao Động Thành Phố Hồ Chí Minh thì họ bảo bây giờ không liên hệ công ty cũ được thì thua do đã qua thời gian giải quyết. Em kính mong cơ quan BHXH hỗ trợ em giải quyết, đóng sổ để em còn mua được BHYT, 2 năm rồi em chưa mua được BHYT ạ. Có thể liên hệ em qua Zalo hoặc gọi số 0973185730.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH  đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Nếu công ty cũ của Bạn đã giải thể, đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi quản lý công ty cũ để được hướng dẫn. Trường hợp cơ quan BHXH không tiếp (theo như Bạn trình bày), đề nghị Bạn làm Đơn gửi cơ quan BHXH đề nghị trả lời bằng văn bản.

Câu 97: Bạn đọc có địa chỉ email huonglan91dn@icloud.com hỏi

Tôi Nguyễn Thị Hương Lan, Số CCCD: 048191007746 do còn trẻ và thiếu hiểu biết về pháp luật nên vào năm 2009 tôi đã cho một bạn mượn hồ sơ đi làm do chỉ quen biết trong lúc đi xin việc nên tôi cũng không còn liên lạc được với người mượn hồ sơ và cũng trong thời gian đó tôi cũng xin vào 01 công ty khác để làm dẫn đến bị trùng quá trình đóng bảo hiểm, tôi cũng đã đến cơ quan BHXH thành phố và họ hướng dẫn tôi đến toà rồi đến Sở lao động tôi đã đi rất nhiều nơi nhưng không có được sự giúp đỡ để giảm trùng , tôi thật muốn xin huỷ sổ BHXH mà người kia đóng đi vì không phải là của mình nhưng cũng ko được, mong cơ quan bhxh trả lời giúp tôi là tôi đi đên đâu để được sự trợ giúp làm hồ sơ giảm trùng hoặc huỷ sổ .xin cảm ơn ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo Công văn số 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động thì:
“1. Trường hợp người lao động mượn hồ sơ của người khác để giao kết hợp đồng lao động là hành vi vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động và vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động đây là trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ. 

2. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Bộ luật Lao động và mục 3 Chương III của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Theo đó, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Lao động và Điều 10 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Tại khoản 4 Điều 10 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định: “Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”.
Theo nội dung câu hỏi, Bạn cho người khác mượn hồ sơ để giao kết hợp đồng lao động và tham gia BHXH. Vì vậy, hợp đồng lao động của người mượn hồ sơ bị vô hiệu toàn bộ. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thuộc về Tòa án. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi khi tham gia BHXH của mình đề nghị Bạn liên hệ với người mượn hồ sơ để yêu cầu họ nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký vô hiệu, sau đó đề nghị cơ quan BHXH điều chỉnh thông tin nhân thân trên sổ BHXH đã cấp từ tên của người cho mượn hồ sơ về đúng thông tin nhân thân của người mượn hồ sơ.

Câu 96: Bạn đọc có địa chỉ email leviettiendn@gmail.com hỏi

Tôi là Lê Việt Tiến sinh năm 1967. Tháng 8 năm 1987 Tôi thi đỗ vào trường Cao Đẳng Cảnh sát nhân dân tại Thủ Đức Thành phố Hồ chí Minh (Nay là trường Đại học Cảnh sát). Đến tháng 08-1991 Tốt nghiệp ra trường và nhận công tác tại Phòng Cảnh sát điều tra Công an tình Quảng Nam - Đà nẵng. Đến tháng 10-1996, Tôi chuyển công tác đến làm việc tại Công ty xăng dầu khu vực V. Trong sổ BHXH của tôi, chỉ mới ghi nhận và tính thời gian tham gia BHXH từ tháng 8-1991 đến nay. Con thời gian học tại Trường Cao đẳng Cảnh sát 4 năm chưa được tính thời gian tham gia BHXH. Vậy, Thời gian Tôi học tại trường Công an có được tính là thời gian đóng BHXH không. Nếu có thì được quy định tại văn bản nào. Vui lòng xem xét trả lời giúp theo số ĐT 0903514892 hoặc mail: leviettiendn@gmail.com. Tôi chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ Điểm b Khoản 7 Mục II Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ hướng dẫn và quy định cụ thể về việc tính thười gian công tác của công nhân viên chức Nhà nước thì “ Thời gian học sinh và sinh viên đi học ở các trường chuyên nghiệp sơ cấp, trung học, đại học... trước khi đi là công nhân, viên chức không được tính là thời gian công tác. Thời gian công tác chỉ được tính từ khi bắt đầu vào làm việc ở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước.”

Vì vậy, thời gian đi học tại trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân từ tháng 8/1987 đến tháng 8/1991 không được tính là thời gian công tác để tính hưởng BHXH.

Câu 95: Bạn đọc có địa chỉ email vubichdiep145@gmail.com hỏi

Năm 2014 tôi có làm việc tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ NTL và có tham gia BHXH với số sổ 3205000001, chứng minh thư lúc đó:151769667, đến đầu năm 2016 tôi có nghỉ việc và do không hiểu biết về BHXH nên tôi đã không chốt và lấy sổ. Đến cuối năm 2016 tôi có tham gia BHXH tại công ty mới với sổ BHXH mới 7916265725. Vậy cho tôi hỏi, quá trình tham gia BHXH năm 2014-2015 của tôi có còn giá trị không? và tôi phải làm gì để có thể gộp 02 sổ làm một.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Vì vậy, đề nghị Bạn liên hệ với Công ty TNHH thương mại và dịch vụ NTL làm thủ tục đề nghị cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH (chốt sổ) cho Bạn. Sau khi sổ BHXH (mã số 3205000001) được xác nhận thời gian đóng Bạn đề nghị cơ quan BHXH gộp sổ với sổ BHXH đang tham gia. Hồ sơ gộp sổ gồm:

Tờ khai TK1-TS, các sổ BHXH (nếu có).

Câu 94. Bạn đọc có địa chỉ email truongthiminhlycv@gmail.com hỏi

Tôi tham gia bhxh tự nguyện tại Gò Vấp, nhưng chỉ được cấp mã số mà không có sổ. Tôi phải làm gì để được cấp sổ BHXH? Tôi dùng app VssID không hiện thời gian tham gia ạ. Tôi tên Trương Thị Minh Lý, mã số BHXH: 7930443447, số CCCD: 079193017415.

BHXH Việt Nam trả lời:

Do mã số Bạn cung cấp không đúng nên không tra cứu được quá trình tham gia BHXH.

Tuy nhiên, qua thông tin số CCCD Bạn cung cấp thì cơ quan BHXH tra cứu: Bạn Trương Thị Minh Lý; mã số BHXH 7930243447, thời gian tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 11/2020 đến tháng 4/2025 là 4 năm 6 tháng . Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật BHXH thì người lao động có quyền được cấp và quản lý sổ BHXH. Vì vậy, Bạn liên hệ với cơ quan BHXH quận Gò Vấp để được cấp sổ BHXH.

Câu 93. Bạn đọc có địa chỉ email vanthanh621995@gmail.com hỏi

Tôi là Đỗ Văn Thanh, sinh ngày: 06/02/1995, mã số BHXH: 0123477167. Trước đây làm ở công ty cũ, sổ bảo hiểm của tôi bị sai tên thành: Đõ Văn Thanh, tôi có gửi lại công ty để sửa lại tên cho tôi, nhưng công ty sau đó đã giải thể, tôi không lấy lại được sổ. Hiện tại khi tra số sổ bảo hiểm trên hệ thống dichvucong cũng không hiển thị, tôi nhờ kế toán ở công ty tra thì ra được mã số BHXH như trên. Tôi cũng đăng ký tài khoản trên VssID nhưng không được trả về kết quả để đăng nhập. Giờ tôi muốn sửa lại thông tin họ tên như sổ và cấp lại số thì cần làm những gì. Tôi chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Trường hợp của Bạn, để được điều chỉnh họ tên trên sổ, Bạn cần nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH để được giải quyết, gồm:

Tờ khai TK1-TS; CCCD cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH để được gaiir quyết.

Câu 92. Bạn đọc có địa chỉ email maivanngan@gmail.com hỏi

Người lao động làm việc tại công ty sau khi chấm dứt hợp đồng lao đông có thể tự chốt sổ BHXH với cơ quan BHXH không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Vì vây, đề nghị Bạn liên hệ với công ty để làm thủ tục xác nhận thười gian đóng (chốt sổ) BHXH cho Bạn.

Câu 91. Bạn đọc có địa chỉ email nguyenthiquynhnhu@gmail.com hỏi

Mã số BHXH: 7916229289; Hiện tại tôi đang nghỉ bảo lưu và cư trú tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; tôi bị mất sổ BHXH và tờ rời quá trình tham gia BHXH, đơn vị cũ đã chốt bảo lưu cho tôi tại BHXH Đống Đa, Thành phố Hà Nội quản lý. Vậy giờ tôi đề nghị cấp mất sổ BHXH và tờ rời ở nơi cư trú là BHXH quận Tân Bình hay đề nghị cấp mất sổ BHXH và tờ rời ở nơi chốt bảo lưu trước đây là BHXH quận Đống Đa. Kính mong được BHXH giải đáp.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH thì BHXH huyện được phân cấp “Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, xác nhận sổ BHXH và ghi thời gian đóng BHTN chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người tham gia tại đơn vị do BHXH huyện trực tiếp thu; người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN ở huyện, tỉnh khác.”

Vì vây, trường hợp Bạn đang bảo lưu thời gian đóng và đã được chốt sổ BHXH thì Bạn có thể đề nghị cấp lại sổ BHXH tại cơ quan BHXH trên toàn quốc.

Câu 90: Bạn đọc có địa chỉ email Tranthithuylinhctv92@gmail.com hỏi

Trường hợp sau khi chốt sổ mà muốn điều chỉnh lại mức đóng BHXH cho người lao động (thiếu hệ số phụ cấp) thì làm thế nào và nộp những hồ sơ gì

Theo quy định tại Điều 23 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH thì thành phần hồ sơ điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN gồm:

- Đối với người lao động đang làm việc tại đơn vị: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Đối với Đơn vị

+ Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).

+ Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT).

Hồ sơ nộp cơ quan BHXH nơi trực tiếp đóng BHXH để được điều chỉnh.

Câu 89. Bạn đọc có địa chỉ email ngocxuan@gmail.com hỏi

Tôi cần hỏi 2 vấn đề, một là: Vợ tôi là người có quốc tịch Trung Quốc, lấy chồng Việt Nam, vợ tôi đang tạm trú tại Thành Phố Hà Nội. Hiện nay tôi muốn mua thẻ BHYT hộ gia đình liệu có được không ạ, vì sắp tới vợ tôi sắp sinh em bé?, hai là: Nếu con tôi sinh ra tại Việt Nam nhưng quốc tịch con tôi là Hàn Quốc liệu có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 1 khoản 2 Điều 5 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 khoản 2 Điều 2 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thì nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình được quy định như sau:

(1) Người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.

(2) Những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia BHYT theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật BHYT không quy định cụ thể về việc tham gia BHYT theo nhóm hộ gia đình đối với người nước ngoài (quốc tịch nước ngoài) sinh sống ở Việt Nam.

2. Tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT quy đinh: Trẻ em dưới
6 tuổi thuộc đối tượng được hưởng BHYT và được cấp thẻ BHYT miễn phí (nhóm do ngân sách nhà nước đóng). Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi, cơ quan BHXH cấp huyện căn cứ trên danh sách cấp thẻ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến để cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định.

Vì vậy, đề nghị Ông liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú để được hướng dẫn chi tiết.

Câu 88. Bạn đọc có địa chỉ email tranthilana@gmail.com hỏi

Năm nay tôi 30 tuổi (nữ giới), tham gia đóng BHXH tự nguyện đủ 20 năm, lúc đó 50 tuổi có được hưởng lương hưu luôn không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Điều kiện để được nhận lương hưu là đủ 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật BHXH và Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy đinh về tuổi nghỉ hưu với lao động nữ từ năm 2024 trở đi là 56 tuổi 4 tháng, đến năm 2025 là 60 tuổi.

Như vậy khi bạn 50 tuổi thì chưa đủ điều kiện về tuổi để nhận lương hưu.

Câu 87. Bạn đọc có địa chỉ email nhungnguyen0586@gmail.com hỏi

Đơn vị tôi có trường hợp người lao động có con nhỏ dưới 1 tuổi bị ốm và phải nằm viện. Người lao động phải nghỉ làm việc và chăm con ốm ở viện tổng có 03 giấy ốm nhập viện của con, mỗi giấy 6 ngày bao gồm cả chủ nhật. Như vậy người lao động đã phải nghỉ tổng 16 ngày làm việc trong 1 tháng để chăm con ốm. Số ngày người lao động làm việc tại đơn vị tháng đó tổng là 6 ngày làm việc, nghỉ phép là 2 ngày. Vậy tháng đó đơn vị và người lao động có phải tham gia bhxh hay không và đơn vị sẽ phải báo giảm như thế nào để người lao động được hưởng đầy đủ quyền lợi của mình. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 85, khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đã nghỉ việc 16 ngày làm việc trong tháng thì không phải đóng BHXH của tháng đó. Để làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, đơn vị lập Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (mẫu D02-LT) ban hành kèm theo Quyết định số 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020 của BHXH Việt Nam ban hành mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN gửi cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp đóng BHXH theo phương thức điện tử hoặc trực tiếp.

Câu 86: Bạn đọc có địa chỉ email thuthu270701@gmail.com hỏi

 Kính gửi quý cơ quan, Tôi có một vài thông tin thắc mắc cần được giải đáp như sau: 1. Đầu năm 2024 tôi có mua bhyt ở địa phương nơi tôi cư trú. Đến tháng 3/2024 tôi có đi làm và được công ty đóng BHYT, khi đó BHYT tôi mua ở địa phương đã mất hiệu lực. Tôi muốn hỏi tôi có thể lấy lại số tiền tôi đã mua bhyt ở địa phương hay không? 2. Nếu được thủ tục cần chuẩn bị báo gồm những gì? 3. Tôi mua bhyt ở xã, vậy tôi cần liên hệ với cơ quan xã nơi tôi đã mua bhyt, hay là liên hệ với cơ quan bhxh nơi tôi cư trú? Tôi mong rằng những thắc mắc này sẽ được cơ quan ghi nhận và trả lời lại. Tôi xin chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định của pháp luật về BHYT, BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm tại nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT hợp nhất tại Văn bản số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023.

Tại Điều 20 Quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm tại nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT, người đang tham gia BHYT theo đối tượng được NSNN hỗ trợ mức đóng, người tham gia BHYT theo Hộ gia đình được hoàn trả tiền đóng BHYT khi người đó được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT)

Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng.

Bạn liên hệ tới cơ quan BHXH nơi cư trú để được kiểm tra, hướng dẫn.

Câu 85. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenhongvinh@gmail.com hỏi

Cho em hỏi cách tính thời điểm đóng bảo hiểm y tế đủ 5 năm liên tục

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế quy định thời gian 5 năm liên tục là thời gian sử dụng ghi trên bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước, trường hợp gián đoạn tối đa không được quá 03 tháng.

Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì nếu thời gian tham gia BHYT của bạn gián đoạn không quá 3 tháng thì được tính là liên tục.

Quyền lợi khi tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục

Căn cứ theo Điểm c, Khoản 1, Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014 thì người tham gia BHYT sẽ được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi đã đóng BHYT đủ 05 năm liên tục  và có “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm”.

Để được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” người khám chữa bệnh cần phải thỏa mãn 2 điều kiện:

- Đã tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên.

- Có số tiền cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở,

Lưu ý: khi đã được cấp “Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm” thì người tham gia BHYT sẽ không phải tiếp tục áp dụng cùng  chi trả chi phí khám chữa bệnh đến hết năm dương lịch.

Câu 84. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenvanminh@gmail.com hỏi

Em muốn hỏi quy trình dừng tham gia BHYT hộ gia đình chuyển sang BHYT bắt buộc.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Theo Điều 20, văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam hướng dẫn về việc hoàn trả tiền đóng BHYT

Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 (Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình) được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:

Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT).

2. Số tiền hoàn trả

Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:

Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định thứ tự đối tượng tham gia BHYT thì bạn phải tham gia BHYT bắt buộc tại công ty, khi đó thẻ BHYT hộ gia đình còn giá trị sử dụng sẽ tự giảm trên hệ thống khi báo tăng BHYT bắt buộc và được hoàn trả tiền đóng BHYT hộ gia đình kể từ ngày thẻ BHYT bắt buộc có giá trị sử dụng đến hết thời hạn giá trị sử dụng ghi trên thẻ BHYT hộ gia đình. Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi bạn tham gia BHYT Hộ gia đình để nhận lại tiền.

Câu 83. Bạn đọc có địa chỉ email:maihonglinh@gmail.com hỏi

Tôi muốn tra cứu số sổ bảo hiểm xã hội cho cháu mà không thể tra được cho cháu Nguyễn Như Tâm bằng số căn cước công dân của cháu là: 0013070542542 "

BHXH Việt Nam trả lời:

Thực hiện quy định về bảo mật thông tin, Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ chối cung cấp thông tin BHXH, BHYT, BHTN của người tham gia cho người khác, đề nghị người tham gia BHXH, BHYT, BHTN tra cứu theo các cách sau:

Hiện nay, thông tin tham gia BHXH của người lao động được cung cấp (tra cứu) trên Cổng Thông tin ion tử BHXH Việt Nam, ứng dụng VssID, đảm bảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của người tham gia BHXH. Cụ thể:
1. Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam: Để tra cứu được thông tin tham gia BHXH, ngoài việc phải biết được thông tin cá nhân (mã số BHXH, Họ tên, số CMND/CCCD của người tham gia…), thì còn phải xác thực bằng mã OTP được gửi vào email (đã được đăng ký với cơ quan BHXH).
2. Ứng dụng VssID - BHXH số: Người lao động cần có thông tin cá nhân với cơ quan BHXH thì mới có thể tra cứu.

3. Liên hệ cơ quan BHXH đang tham gia hoặc Tổng đài chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam số 1900 9068  để được hỗ trợ.

Câu 82. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenphunghy@gmail.com hỏi 

"Xin chào admin, em tên Nguyễn Phùng Hy, mã số BHXH là 7523405223. Năm 2022 em đã rút BHXH 1 lần và tiếp tục tham gia đóng BHXH tại công ty mới cho đến tháng 5 năm 2023. Hiện tại em có nhu cầu xin cấp lại tờ bìa sổ BHXH và đã làm thủ tục trên VssID một lần tuy nhiên đã bị từ chối. Xin cho em hỏi em đã bị thiếu thông tin gì và em cần bổ sung giấy tờ gì để cho đúng với thủ tục ạ? Xin chân thành cảm ơn admin! "

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Do bạn không cung cấp thông tin nộp hồ sơ tại BHXH nào, mã hồ sơ, số điện thoại của bạn nên chúng tôi không có thêm thông tin để tra cứu thông tin trên hệ thống dữ liệu của BHXH Việt Nam để kiểm tra và trả lời bạn.

2. Nếu mất sổ và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

2.1 Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

2.2  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo Văn bản hợp nhất số 2525 ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:
- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)
- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc. (Điều 31).
Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.

Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 81. Bạn đọc có địa chỉ email: hoanhaianh@gmail.com hỏi

"Tôi có rà soát lại tờ rời mà BHXH TP Thủ Đức cấp cho tôi thì thấy thời gian tham gia BHXH bị mất từ tháng 10/2018 đến tháng 05/2019. Số sổ BHXH 7911506468. Tức trong VSSID ( 10/2018 - 12/2019) trong tờ rời chốt sổ thì từ (06/2019 - 12/2019). Tôi bị mất tờ rời đoạn từ tháng 11/2018 - 05/2019 thì thủ tục phải làm sao "

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Nếu mất sổ và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

1.1.Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

1.2  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo văn bản hợp nhất số 2525 ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:
- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)
- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH:
nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc. (Điều 31).

Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.

Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 80. Bạn đọc có địa chỉ email: havanhuy@gmail.com hỏi     

Tôi đã nghỉ việc tại công ty cổ phần tập đoàn Ngôi Sao Mới, tôi không biết công ty đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho tôi chưa. Số sổ bhxh: 3821862738, tên: Hà Văn Huy.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.” 

Từ những căn cứ trên, thì trách nhiệm chốt sổ BHXH do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH.

Qua kiểm tra theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam với họ và tên Hà Văn Huy mã số BHXH 3821862738 thì bạn có quá trình tham gia BHXH như sau:

Thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 05/2020 làm việc và đóng BHXH tại Công ty cổ phần tập đoàn Ngôi Sao Mới.

Thời gian làm việc và đóng BHXH tại Công ty cổ phần tập đoàn Ngôi Sao Mới chưa được đơn vị đề nghị BHXH chốt sổ và in tờ rời cho bạn.

Đề nghị bạn liên hệ với Công ty cũ của bạn để được chốt sổ và in tờ rời quá trình tham gia BHXH; nếu Công ty không thực hiện việc chốt sổ BHXH cho bạn, bạn có thể làm đơn chuyển đến cơ quan quản lý lao động tại địa phương là Phòng Lao động Thương binh và xã hội hoặc Liên đoàn lao động để được hỗ trợ.

Câu 79. Bạn đọc có địa chỉ email: Ngocmainguyen@gmail.com hỏi

Tôi tên Nguyễn Ngọc Mai số sổ BHXH 2520964395, số điện thoại 0964905402. Hiện tại muốn đăng kí VssID mà số điện thoại chính chủ trên VssID thì được thông báo số điện thoại của tôi đã được đăng ký bởi mã BH khác là 2621367054. Số điện thoại này tôi đã đăng ký chính chủ nên rất mong BHXHVN giúp tôi xác minh và hủy thông tin tài khoản VssID của mã số 2621367054 để tôi có thể cập nhật đúng thông tin.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Qua tra cứu theo mã số BHXH cũng như thông tin bạn cung cấp về số điện thoại Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã xác minh và hủy thông tin tài khoản VssID của mã số 2621367054 do đăng kí sai số điện thoại.

Hiện tại bạn có thể thực hiện đăng kí đúng thông tin của mình trên ứng dụng VssID với mã số 2520964395.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã liên hệ điện thoại của bạn để hướng dẫn bạn đăng kí VssID:

Bước 1: Truy cập địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn. Trên màn hình trang chủ, chọn “Đăng ký” để hiển thị màn hình đăng ký,

Bước 2: Chọn đối tượng đăng ký là “Cá nhân” và chọn "Tiếp" để chuyển sang

bước kê khai các thông tin đăng ký.

Bước 3: Thực hiện kê khai thông tin đăng ký giao dịch với cơ quan BHXH bằng phương thức điện tử theo mẫu số 01.

Bước 4: Chọn nút “Ghi nhận” để gửi thông tin.

Bước 5: Thực hiện in, ký, ghi rõ họ tên và nộp tờ khai

Lưu ý: Khi nộp hồ sơ, cá nhân cung cấp cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tờ khai theo mẫu số 01, ký và ghi rõ họ tên, sau đó xuất trình CMND/thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu để xác minh thông tin.

- Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Hệ thống thực hiện cấp và kích hoạt tài khoản sử dụng phương thức giao dịch điện tử với cơ quan BHXH. Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam gửi thông báo chấp thuận kèm thông tin về tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử vào địa chỉ thư điện tử (nếu có) và gửi tin nhắn tới địa chỉ gmail đã được đăng ký sau khi nhận đủ hồ sơ đăng ký. Cá nhân có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 06 (sáu) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam gửi thông báo về việc không chấp nhận đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử vào địa chỉ thư điện tử đã đăng ký sau khi nhận được hồ sơ, cá nhân căn cứ thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử của cơ quan BHXH để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan BHXH nơi gần nhất.

Câu 78: Bạn đọc có địa chỉ email thanhhuongw17@gmail.com hỏi

Em làm khai sinh cho con ở quê và được cấp thẻ bảo hiểm nơi ĐK KCB BĐ là trạm y tế xã An Thạnh 3. Hiện em đang sinh sống và làm việc tại TP HCM. Đi khám chữa bệnh cho con không dùng được thẻ do không đúng tuyến. Em muốn đổi nơi đăng kí khám chữa bệnh cho con thành bệnh viện nhi đồng thành phố thì có được không ạ và phải làm thế nào ạ ?

BHXH Việt Nam trả lời:

1.Tại Điều 22, Luật BHYT đã quy định tất cả người dân có thẻ BHYT đi KCB đều được hưởng Quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng. Theo đó, con bạn đăng ký tại TYT xã An Thạch 3 thuộc tỉnh Sóc Trăng khi đi KCB tại các cơ sở KCB thuộc TP Hồ Chí Minh được gọi là đi KCB không đúng tuyến. Vì vậy khi con bạn đi KCB: Tại bệnh viện tuyến TW được hưởng 40% chi phí điều trị nội trú; Tại BV tuyến tỉnh từ ngày 01/01/2021 được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú; Tại bệnh viện tuyến huyện được hưởng 100% từ ngày 01/01/2016.
2.Việc bạn muốn đổi nơi đăng ký KCB cho con bạn từ TYT xã Thạch An 3 tỉnh Sóc Trăng lên Bệnh viện Nhi đồng thành phố HCM:
Theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 26 Luật BHYT: “ Trường hợp người tham gia BHYT phả làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được KCB ban đầu tại cơ sở KCB phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ Trưởng Bộ Y tế” và   “ Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu vào mỗi quý”. Do vậy,  việc bạn muốn đổi nơi đăng ký KCB cho con bạn từ TYT xã Thạch An 3 tỉnh Sóc Trăng lên Bệnh viện Nhi đồng thành phố HCM là có thể.
Về thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu: Tại Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định: “Người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu vào tháng đầu quý”.

Câu 77: Bạn đọc có địa chỉ email lbhuy1984@gmail.com hỏi

Chào anh, chị tư vấn! Bé nhà em sinh ngày 25/03/2018 đến nay là 04/07/2024 nhưng vẫn chưa tham gia bảo hiểm y tế và chưa được cấp bảo hiểm y tế. Xin hỏi bây giờ để bé tham gia bảo hiểm y tế thì phải thực hiện ở đâu? Xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT quy định: trẻ em dưới 6 tuổi thuộc đối tượng tham gia BHYT do Ngân sách nhà nước đóng

Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định UBND cấp xã có trách nhiệm lập danh sách đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi tham gia BHYT

Khoản 2 điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

Đối chiếu các quy định nêu trên, con bạn được cấp thẻ BHYT theo đối tượng trẻ em có giá trị sử dụng tới 30/9/2024. Bạn liên hệ với UBND cấp xã nơi cư trú để lập danh sách cấp thẻ BHYT gửi cơ quan BHXH để cấp thẻ BHYT cho con bạn.

Khi con bạn vào lớp 1 thì bé sẽ tham gia BHYT tại nhà trường.

Câu 76: Bạn đọc có địa chỉ email dunghaianh@gmail.com hỏi

Cho em hỏi là BHXH bắt buộc khác BHXH tự nguyện như thế nào? Nếu em tham gia BHXH tự nguyện thì có được cộng nối quá trình tham gia BHXH bắt buộc đã tham gia 01 năm trước đó không? Tham gia BHXH Tự nguyện có được giám định sức khỏe để về nghỉ hưu trước không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Căn cứ quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHXH bắt buộc khác BHXH tự nguyện như sau:

- Khác nhau về căn cứ đóng:

+ Đối với BHXH tự nguyện: Tỷ lệ đóng 22% tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn, mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn; bằng 30% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ nghèo; bằng 25% đối với người tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ cận nghèo; bằng 10% đối với các đối tượng khác.

+ Đối với BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, tỷ lệ 32% tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, mức đóng cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Tỷ lệ đóng 32% bao gồm: Đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất là 22%, Quỹ BHYT là 4,5%, đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là 2%, đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động là 0,5%, đóng vào Quỹ ốm đau, thai sản là 3% tiền lương làm căn cứ đóng.

- Khác nhau về chế độ hưởng:

+ Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng 02 chế độ là hưu trí và tử tuất, không có các chế độ ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động như đối với người tham gia BHXH bắt buộc. (Khi hưởng chế độ hưu trí thì được cấp thẻ BHYT do quỹ BHXH đóng; hàng năm người hưởng lương hưu được điều chỉnh mức hưởng lương hưu theo chỉ số giá tiêu dùng. Ngoài ra người đang hưởng lương hưu hoặc người đang tham gia BHXH tự nguyện từ đủ 5 năm trở lên, khi qua đời thì thân nhân được hưởng tiền mai táng phí và tiền tuất một lần).

+ Người tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN được hưởng các chế độ: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.’

2. Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 5 Luật BHXH năm 2014,  thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.

Vì vậy Ông/bà tham gia BHXH tự nguyện thì thời gian đóng BHXH bắt buộc trước đó (nếu chưa tính hưởng BHXH một lần) thì được cộng với thời gian đóng BHXH bắt buộc trước đó để giải quyết chế độ BHXH theo quy định,

3. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 71 Luật BHXH năm 2014:

Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc (được hưởng lương huu khi suy giảm khả năng lao động).

Đề nghị Ông/Bà đối chiếu các quy định nêu trên để biết và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 75: Bạn đọc có địa chỉ email nguyendoanhop.ht205@gmail.com hỏi
Cho em hỏi là, em là sinh viên Học viện Công nghệ Bưu Chính viễn thông nhưng quê em ở Hà Tĩnh. Em có tham gia BHYT tại trường và nơi đăng ký khám chữa bệnh là Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Vậy trong trường hợp em về quê để nhổ răng khôn ở Bệnh viện ở quê thì có được BHYT chi trả không ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định hiện hành về thực hiện chính sách BHYT, trường hợp Bạn đăng ký ban đầu tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh để được nhổ răng khôn tại tỉnh Hà Tĩnh mà vẫn được quỹ BHYT chi trả chi phí thì bạn có thể đi KCB tại các cơ sở KCB sau và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT, cụ thể:

- Tại các Bệnh viện tuyến huyện: được hưởng đầy đủ quyền lợi trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn, bao gồm cả KCB ngoại và nội trú;

- Tại các Bệnh viện tuyến tỉnh: được hưởng đầy đủ quyền lợi trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn với trường hợp chỉ định nhập viện nội trú, trường hợp chỉ khám ngoại trú thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí này;

- Tại các Bệnh viện tuyến Trung ương: được hưởng 40% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn với trường hợp chỉ định nhập viện nội trú, trường hợp chỉ khám ngoại trú thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí này

Câu 74: Bạn đọc có địa chỉ email Hoac2dx@gmail.com hỏi

Tháng 12/2023 tôi bị bệnh tim phải nằm điều trị tại bệnh viện Bạch Mai (diện đúng tuyến) để bác sĩ phẫu thuật. Số tiền cùng chỉ trả bhyt tại đây là gần 12triệu đồng. Lúc ra viện thì bệnh viện vẫn yêu cầu tôi thanh toán khoản chi phí này nhưng cũng không hướng dẫn, in hoá đơn để tôi về thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Tháng 6/2024, tôi mới biết được quyền lợi này từ Bhxh nên có hỏi cơ quan Bhxh nơi tôi tham gia, nhưng được trả lời rằng, họ chỉ thanh toán trong năm tài chính. Nghĩa là tôi phải hoàn tất thủ tục trong năm 2023 thì mới được. Nhưng tôi cuối năm mới ra viện thì có biết cũng làm sao mà làm thủ tục thanh toán kịp được. Vì sau khi tôi nạp hồ sơ, thời gian thẩm định, hoàn tất cũng ít nhất là 40 ngày sau. Tôi k biết cán bộ Bhxh nơi tôi tham gia trả lời như vậy có đứng không? Nếu đúng thì những người tham gia BH như tôi quá là thiệt thòi, mất niềm tin vào Bhxh VN quá ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong tin hồi âm sớm nhất của quý cơ quan!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo Luật BHYT sửa đổi bổ sung năm 2014, từ ngày 01/01/2015 các trường hợp có thẻ BHYT tham gia từ đủ 5 năm liên tục từ ngày tham gia và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB đúng tuyến trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì sẽ được cấp giấy chứng nhận không cùng chi trả và được hưởng 100% chi phí KCB cho các lần khám tiếp theo. Từ thời điểm 1/7/2023, mức lương cơ sở theo quy định tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.800.000 đồng/ tháng.

Về vấn đề thủ tục, BHXH VN đã có Công văn 141/BHXH-CSYT ngày 11/1/2019 hướng dẫn thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT. Tại điểm 3 của Công văn 141/BHXH-CSYT có hướng dẫn: Cơ quan BHXH thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT phát sinh trong năm tài chính đến hết quý I năm sau để đảm bảo quyết toán đúng niên độ tài chính.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người tham gia BHYT, BHXH vẫn tiếp nhận hồ sơ, báo cáo về BHXH VN để xin ý kiến chỉ đạo.

Đề nghị bạn chuẩn bị các tài liệu theo quy định tại điều 28 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ gồm: Bản chính các hóa đơn và các chứng từ có liên quan, bản chụp các giấy tờ thẻ BHYT, CCCD, giấy ra viện, phí khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán (kèm theo bản gốc để đối chiếu)  gửi đến cơ quan BHXH nơi gần nhất để được giải quyết.

Câu 73: Bạn đọc có địa chỉ email DangThanhLuan525@gmail.com hỏi

Cho tôi hỏi, tôi đã điều trị viêm gan b được hơn hai năm, tại bệnh viện đa khoa gia đình Đà Nẵng, hằng tháng tôi vẫn được bảo hiểm y tế chi trả thuốc entercavir stella 0.5 mg. Nhưng từ hôm tháng 4 đến nay tôi đến khám và lấy thuốc thì loại thuốc tôi đang uống hiện nay là entercavir stella thì bệnh viện bảo thuốc này nằm ngoài danh mục bảo hiểm y tế, nên bảo hiểm y tế không chi trả, bác sĩ kê qua thuốc pms-entercavir thì được chi trả, đến đầu tháng 7 tôi tái khám lấy thuốc thì thuốc pms-entercavir bệnh viện không còn, chỉ còn entercavir stella nằm ngoài danh mục bảo hiểm y tế, do đó tôi phải tự mua thuốc với giá cao.

BHXH Việt Nam trả lời:

Hoạt chất Entecavir (STT 281) nằm trong Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BYT, đường dùng uống được quỹ BHYT thanh toán tại BV hạng đặc biệt, hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV, phòng khám đa khoa thuộc bệnh viện đa khoa hoặc thuộc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh tư nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân tuyến chuyên môn kỹ thuật tương đương tuyến III.

Bệnh viện đa khoa Gia đình (mã 48195) - bệnh viện tuyến huyện hạng 3 ngoài công lập được quỹ BHYT thanh toán thuốc entecavir.

Thuốc Entecavir stella và thuốc pms-entecavir đều có chung hoạt chất, đều thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Tuỳ từng giai đoạn mà bệnh viện mua thuốc về cung ứng cho người bệnh các thuốc có tên khác nhau nhưng cùng hoạt chất và cùng cơ chế tác dụng. Tuy nhiên, theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn, Hợp đồng KCB BHYT ký giữa cơ quan BHXH và Bệnh viện thì Bệnh viện đa khoa Gia đình có trách nhiệm đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc cho người dân khi đi khám chữa bệnh BHYT, không để người bệnh phải tự túc. Việc bệnh viện chỉ định cho người bệnh mua ngoài thuốc thuộc phạm vi được hưởng BHYT là không đúng quy định của pháp luật.

Câu 72: Bạn đọc có địa chỉ email choicuna6@gmail.com hỏi:

Theo quy định mới về giảm điều kiện được hưởng lương hưu hàng tháng từ 20 năm xuống 15 năm, em muốn hỏi quy định này có áp dụng cho những đối tượng đang đóng bảo hiểm trước thời điểm 01/07/2025 không? Hay chỉ áp dụng cho những trường hợp đóng mới từ 01/07/2025? Như TH của em tính đến T6/2024 đã đóng BHXH được 13 năm 1 tháng, vậy sau 01/07/2025 khi luật có hiệu lực thì em sẽ tiếp tục đóng đủ 20 năm hay chỉ 15 năm?

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ theo Luật BHXH (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 7 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 quy định giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu hằng tháng từ 20 năm xuống 15 năm. Luật BHXH (sửa đổi) quy định người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.

Các quy định của Luật BHXH (sửa đổi) được áp dụng đối với người đã tham gia BHXH từ trước ngày Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực và việc giải quyết các chế độ BHXH được xác định theo quy định của pháp luật về BHXH tại thời điểm hưởng chế độ BHXH, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Câu 71: Bạn đọc có địa chỉ email mylinh240299@gmail.com hỏi:

Em có tới cơ quan tiếp nhận bhxh để làm thủ tục nhận bhxh lần 1 ạ. Do tính chất công việc nên em chỉ đóng 4 tháng (4/2022-7/2022 với mức lương là 5.200.000 vnđ). Nhưng hiện tại e chuẩn bị ra nước ngoài du học và định cư nên cơ hội về Việt Nam tiếp tục làm việc và tham gia đóng tiếp bhxh có khả năng rất thấp. Nên em quyết định đi làm thủ tục để nhận số tiền em đã đóng. Nhưng cán bộ không đồng ý cho em làm và nói nhận về số tiền rất thấp (em đã giải thích lý do nêu trên nhưng vẫn không đồng ý để em làm ạ). Mong anh/chị có thể giải thích giúp em cán bộ đó làm như vậy là đúng hay sai ạ? Theo như em tìm hiểu: số tiền mà e nhận lại được sẽ là: 22% * (4*5.200.00) = 4.576.000 vnđ. Không biết số tiền đó là hiều hay ít nhưng đó cũng là công sức mà em bỏ ra ạ!

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Điều kiện hưởng BHXH một lần đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014, khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 củaChính phủquy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế, người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại khoản c điểm 1 Điều 60 Luật BHXH; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

2. Điều kiện hưởng BHXH một lần đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện.

Theo quy định tại Điều 77 Luật BHXH năm 2014 thì

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Như vậy, nếu Bạn ra nước ngoài để định cư thì Bạn thuộc đối tượng được giải quyết hưởng BHXH một lần. Bạn liên hệ với BHXH địa phương nơi cư trú để được hướng dẫn nộp hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định.

Câu 70: Bạn đọc có địa chỉ email ngothiphuongthaotn@gmail.com hỏi

Tháng 6 năm 2024 tôi được tăng lương thường xuyên từ 3.33 lên 3.66. Tuy nhiên, theo quy định của cơ quan công tác, cuối năm mới tiến hành tăng lương cho cán bộ. Trong khi đó, tháng 9.2024 tôi nghỉ chế độ thai sản. Vậy khi nghỉ chế độ thai sản, bảo hiểm của tôi được tính theo mức nào

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Tại tiết a, Khoản 1, Điều 39Luật BHXH năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp của Bạn nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc để tính trợ cấp thai sản thì sẽ căn vào mức lương đã đóng BHXH trong 6 tháng đó để tính trợ cấp. Trường hợp đơn vị Bạn ra quyết định nâng lương sau khi Bạn đã nhận trợ cấp thai sản theo mức lương cũ thì đơn vị Bạn phải làm thủ tục điều chỉnh mức đóng BHXH cho Bạn, và nộp tiền chậm đóng BHXH, sau đó Bạn sẽ được điều chỉnh trợ cấp thai sản và được truy lĩnh số tiền chênh lệch tăng do được điều chỉnh mức lương đã đóng BHXH tương ứng.

Câu 69: Bạn đọc có địa chỉ email soraphuongkute@ gmail.com hỏi

Đến ngày 08 tháng 10 năm 2024 mình sinh em bé. Lương của mình là 3,66 vậy mình sẽ được tổng bao nhiêu tiền thai sản. Hưởng theo lương cũ hay lương mới ạ. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Tại tiết a, Khoản 1, Điều 39 Luật BHXH năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp của Bạn nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc để tính trợ cấp thai sản thì sẽ căn vào mức lương đã đóng BHXH trong 6 tháng đó để tính trợ cấp. Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở đã được nâng lên từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000đồng/tháng nên trường hợp của Bạn đóng BHXH theo hệ số tiền lương theo thang, bảng lương Nhà nước quy định và việc giải quyết trợ cấp thai sản từ 10/2024 trở đi thì trợ cấp thai sản của Bạn sẽ được tính trên nền mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng

Do Bạn không nêu rõ hệ số tiền lương đóng BHXH trong vòng 6 tháng có sự thay đổi khác nhau hay không nên cơ quan BHXH không có căn cứ trả lời Bạn. Đề nghị Bạn liên hệ với  cơ quan BHXH nơi cư trú để được trả lời cụ thể về số tiền thai sản mà Bạn quan tâm.

Câu 68: Bạn đọc có địa chỉ email daothikieungaydtn@gmail.com hỏi:

Tôi là NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nhưng cơ quan nơi tôi làm việc không nộp hồ sơ, vậy tôi có thể tự nộp hồ sơ nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được không? Nếu được hồ sơ yêu cầu những giấy tờ gì và tôi có thể nộp hồ sơ tại đâu? Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định lao động nữ ngay sau thờigian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến10 ngày tùy theo hình thức sinh con và số con sinh ra. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động dongười sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định, trườnghợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Khoản 1 Điều 103 Luật BHXH năm 2014 quy định giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản là: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách theo Mẫu số 01B-HSB (hướng dẫn lập được quy định chi tiết tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH) và gửi cơ quan BHXH để thực hiện giải quyết theo quy định.

Trường hợp nếu Bạn thấy mình sau thời gian nghỉ thai sản, sức khỏe chưa hồi phục và không thể đi làm theo quy định nêu trên thì Bạn đề nghị với Ban Chấp hành Công đoàn tại đơn vị xem xét, giải quyết. Trường hợp không được giải quyết thì Bạn có thể khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.

Câu 67. Bạn đọc có địa chỉ email ngaydeptroi25@gmail.com hỏi

Xin chào anh chị, em đóng bảo hiểm liên tục hơn 9 năm tại đơn vị công ty đang công tác. Sắp tới em thay đổi nơi ở nên xin nghỉ việc ở công ty. Dự kiến tháng 8/2024 em nghỉ (và sẽ đóng bảo hiểm hết tháng này). Tuy nhiên dự kiến là tháng 4 em sẽ sinh em bé. Nên em hỏi là: 1. Trong trường hợp đóng bảo hiểm tại công ty hết tháng 8 thì em có được nhận trợ cấp thai sản khi sinh em bé vào tháng 4/2025 không? 2. Trường hợp em dừng đóng bảo hiểm ở công ty từ tháng 8/2024, tháng 9 em đóng theo dạng tự nguyện với cơ quan bảo hiểm thì đến tháng 4/2025 em có nhận được trợ cấp thai sản không ạ. Em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: “Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Trường hợp của Bạn dự kiến sinh con vào tháng 4/2025 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con (được tính từ tháng 04/2024 đến tháng 03/2025), nếu trong khoảng thời gian này bạn có từ đủ 06 tháng tham gia BHXH thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định. Do thông tin bạn cung cấp Bạn không nêu thời điểm bắt đầu tham gia BHXH nên BHXH Việt Nam chưa có đủ cơ sở để trả lời cụ thể.

Mặt khác, trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện thì chỉ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, không đóng vào quỹ ốm đau, thai sản nên khi sinh con thời gian tham gia BHXH tự nguyện không được hưởng chế độ thai sản.

BHXH Việt Nam cung cấp quy định chung của chính sách hiện hành nêu trên để Bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình. Trường hợp cần giải thích và hướng dẫn chi tiết hơn đề nghị Bạn cung cấp mã số BHXH và liên hệ với cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn đang đóng BHXH hoặc cơ quan BHXH nơi cư trú của Bạn để được tư vấn.

Câu 66Bạn đọc có địa chỉ email trannguyenbaokhuyen0130@gmail.com hỏi

Tôi tham gia bhxh từ tháng 3 năm 2015 đến nay. Theo luật mới ai tham gia sau 1/7/2025 sẽ không được rút bhxh 1 lần. Vậy cho hỏi nếu năm 2030 tôi nghỉ việc vậy tôi rút bhxh 1 lần được toàn bộ từ tháng 3 năm 2015 đến năm 2030 hay chỉ rút được từ tháng 3 năm 2015 đến 1/7/2025.

BHXH Việt Nam trả lời:

Ngày 29/6/2024 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực từ ngày 1/7/2025  với nhiều nội dung sửa đổi quan trọng, trong đó quy định  về việc hưởng BHXH một lần là đối với người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần.

Như vậy, trường hợp của Bạn nếu tham gia BHXH từ tháng 3/2015 đến năm 2030 chưa đủ 20 năm và sau 12 tháng không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, không tham gia BHXH tự nguyện, mà có nhu cầu được nhận BHXH một lần thì được giải quyết BHXH một lần với tổng thời gian đã đóng BHXH nêu trên khi đã được ghi nhận trên sổ BHXH  .

Câu 65: Bạn đọc có địa chỉ email lethithuy82016@gmail.com hỏi

Công ty của tôi đóng phải đóng bhxh cho tôi vào ngày 1.5.2024 nhưng quên đóng và trể bhxh cũng như bhyt của tôi. Và công ty đã đóng quay lại cho tôi. Ngày 1.7.2024 thì bên công ty đã bắt đầu đóng bhxh, tôi có kiểm tra trên ứng dụng thì thấy bhyt đang đăng ký có thời hạn 1.7.2024 đến 31.12.2024. Nhưng ngày 9.7.2024 tôi có nhập viện và bên bệnh viện báo bhyt của tôi không dùng được, do chỉ mới đăng ký. Tôi có tìm hiểu là sau 30 ngày mới được sửa dụng. và tôi đã thanh toán tất cả chi phí, vậy ai sẽ là người hoàn trả lại cho tôi 80% chi phí tôi đã chi trả vậy ạ.

BHXH Việt Nam trả lời

Trường hợp cơ sở KCB thông báo thẻ BHYT của Bạn không dùng được nhưng bạn kiểm tra trên ứng dụng VssID thông tin thẻ đã có thời hạn sử dụng từ ngày 1/7/2024, đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được kiểm tra và trả lời cụ thể.

Câu 64: Bạn đọc có địa chỉ email Huynhngocyen2000@gmail.com hỏi

Theo tôi được biết mức tiền không đồng chi trả BHYT của người bệnh là vượt 6 tháng lương cơ sở, là vượt 10.800.000đ. Tuy nhiên từ 01/7/2024, mức lương tăng lên 2.340.000 đ. Vậy mức tiền để xác định mức không đồng chi trả là bao nhiêu, có tính trung bình cả năm hay tính theo từng giai đoạn khám chữa bệnh theo mức lương cơ sở không.

BHXH Việt Nam trả lời:

Ngày 1/7/2024, Bộ Y tế đã có Công văn số 3687/BYT-BH hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí KCB BHYT. Theo đó, số tiền cùng chi trả trong năm lơn hơn 6 tháng lương cơ sở để cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm được tính như sau:

- Trường hợp từ 01/01/2024 đến trước ngày 01/7/2024, Bạn đã tích lũy số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT từ đủ 6 tháng lương cơ sở tương đương với 10.800.000 đồng (theo mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng) thì Bạn không phải tiếp tục tích lũy số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT nữa.

- Trường hợp từ ngày 01/7/2024 Bạn chưa tích lũy số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT từ đủ 6 tháng lương cơ sở tương đương với 10.800.000 đồng (theo mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng) thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT Bạn cần tích lũy được xác định như sau:

                    

Câu 63: Bạn đọc có địa chỉ email Lethitrucvy3103@gmail.com hỏi

Hiện tại em đang là sinh viên, do đăng ký BHYT của trường tại Trung tâm y tế Thủ Dầu Một (thuộc tuyến huyện). Nhưng em lại muốn khám tổng quát ở Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi (cũng thuộc tuyến huyện). Em không biết KCB ở (Bv Củ Chi) vậy thì em có sử dụng BHYT (được đăng ký tại trung tâm y tế Thủ Dầu Một) được không ạ, hay là mình đăng ký ở đâu thì khám ở đấy. Em rất mong có thể nhận được phản hồi từ chuyên gia tư vấn ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015, từ ngày 1/1/2016, người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến tại Bệnh viện tuyến huyện được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí theo mức hưởng (Điểm c, Khoản 3, Điều 22).

Theo quy định nêu trên, thì bạn hoàn toàn có thể đi KCB tại BVĐK KV Củ Chi và được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí theo mức hưởng. Tuy nhiên, trường hợp bạn đi khám tổng quát (khám súc khoẻ) thì bạn không được hưởng quyền lợi BHYT do chi phí này không thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Câu 62. Bạn đọc có địa chỉ email trannguyenkimhieu@yahoo.com.vn hỏi

Con tôi đăng ký nơi khám chữa bệnh ở bệnh viện đa khoa Hóc Môn nhưng giờ đi khám chữa răng ở Trung tâm Răng Hàm Mặt, vậy có được tính bảo hiểm không ạ? Con tôi tên Trần Kim Bảo, mã số HS4797932823737

BHXH Việt Nam trả lời:

Do bạn không nói rõ Trung tâm Răng Hàm Mặt ở tỉnh nào nên cơ quan BHXH không có cơ sở để trả lời chính xác được.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật BHYT thì người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến tại Bệnh viện tuyến huyện được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB trong phạm vi hưởng và mức hưởng ghin trên thẻ BHYT của đối tượng; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

 Tại khoản 4 Điều 22 Luật BHYT quy định: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này”;

Câu 61. Bạn đọc có địa chỉ email Khangdino9x@gmail.com hỏi

Trường hợp của em có răng khôn mọc ngầm lệch đã chụp phim, hiện tại răng chưa đau tuy nhiên nhìn vào phim em thấy răng khôn sắp chạm vào răng kế, em có đến bệnh viện nhân dân Gia Định khám thì được các bác sĩ ở đây trả lời rằng răng chưa đau thì không phải bệnh lý và không được hưởng BHYT, nếu muốn nhổ thì nhổ theo nhu cầu và giá sẽ cao, có thể nhập viện để theo dõi thêm. Trong trường hợp này phía bệnh viện tư vấn như vậy đã đúng chưa ạ, nếu đợi răng chạm vào răng kế mới nhổ có phải là muộn quá không ạ, và nếu chấp nhận nhổ theo dịch vụ thì các chi phí khác như ( xét nghiệm, viện phí nằm viện ...) em có được bên BHYT chi trả hay không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Do bạn chưa nói cụ thể là nơi đăng ký KCB BHYT ban đầu ghi trên thẻ BHYT của bạn là tại cơ sở KCB nào. Trường hợp bạn không đăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện Nhân dân Gia định mà tự đến KCB tại đó thì bạn không được quỹ BHYT chi trả chi phí KCB ngoại trú mà chỉ được quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị nội trú do Bệnh viện Nhân dân Gia định là bệnh viện tuyến tỉnh.

Trường hợp bạn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại Bệnh viện Nhân dân Gia định và bạn đến KCB tại đó, bạn sẽ được quỹ BHYT chỉ trả chi phí KCB ngoại trú và nội trú theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh.

Câu 60. Bạn đọc có địa chỉ email Nguyenthihuong1981.bh@gmail.com hỏi

Cho em hỏi, em đang là công nhân ở Đồng Nai, em muốn rút bhxh 1 lần, em đã tham gia bhxh đuợc 19 năm 3 tháng và chưa đủ tuổi hưu. Theo như qui định mới thì em có được rút bhxh 1 lần không ạ. Em chưa nghỉ việc, nếu như em muốn rút 1 lần thì em phải nghỉ từ 172024 để đủ điều kiện" từ 1/7/2025 không tham gia bhxh 12 tháng " có đúng không ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

Nghị quyết số 28-NQ/TW đề ra định hướng: “Có quy định phù hợp để giảm tình trạng hưởng BHXH một lần theo hướng tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia BHXH để hưởng chế độ hưu trí, giảm quyền lợi nếu hưởng BHXH một lần.”

Quy định cụ thể để thể chế hoá nội dung tại Nghị quyết về việc hưởng BHXH một lần là đối với người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, sau 12 tháng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Bạn sau khi dừng đóng BHXH bắt
buộc, sau 12 tháng không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, không tham gia BHXH tự nguyện và chưa đủ 20 năm đóng BHXH, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần.

Tuy nhiên, Bạn đã có 19 năm 3 tháng đóng BHXH, để đảm bảo quyền lợi hưởng an sinh xã hội lâu dài cho bản thân, Bạn nên cân nhắc tiếp tục tham gia BHXH thay vì nhận BHXH một lần để đủ điều kiện hưởng lương hưu, khi đó, ngoài hưởng lương hưu Bạn còn được hưởng nhiều quyền lợi tốt hơn cho bản thân khi hết tuổi lao động bao gồm cả chế độ bảo hiểm y tế.

Câu 59. Bạn đọc có địa chỉ email nguyenthiphuonghaichau@gmail.com hỏi

tôi sinh ngày 06/7/1968, nghỉ hưu ngày 01/12/2024, đóng BHXH được 29 năm 4 tháng. Theo quy định tỷ lệ hưởng 75% lương hưu là 30 năm. Vậy trường hợp của tôi sẽ được tính tỷ lệ lương hưu như thế nào? tôi có được đóng bù 8 tháng còn thiếu để được hưởng lương hưu tỷ lệ 75% không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo Điều 54 Luật BHXH năm 2014 (đã được sửa đổi tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động năm 2019) thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Như vậy, để đạt được mức lương hưu hàng tháng là 75% thì lao động nữ khi đủ tuổi hưởng lương hưu cần có đủ 30 năm đóng BHXH.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 85 Luật BHXH năm 2014 thì trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 06 tháng mới đủ 20 năm đóng BHXH thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Theo thông tin Bạn cung cấp, Bạn sinh ngày 06/7/1968, đến ngày 01/12/2024 Bạn đủ tuổi nghỉ hưu và thiếu 8 tháng đóng BHXH để đủ 30 năm đóng BHXH. Như vậy, Bạn đã có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì không thuộc đối tượng được đóng BHXH một lần cho thời gian còn thiếu theo quy định trên. Luật BHXH năm 2014 không có quy định đối với trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và đã có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được đóng BHXH bắt buộc một lần cho đủ 30 năm để hưởng lương hưu với tỷ lệ tối đa.

Tuy nhiên, Bạn có thể tiếp tục đóng BHXH cho đủ 30 năm (BHXH bắt buộc tại tại đơn vị sử dụng lao động hoặc đóng tiếp BHXH tự nguyện). Để được hướng dẫn về các tình huống đóng BHXH và tư vấn chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu trong từng trường hợp cần xem xét theo hồ sơ cụ thể. Đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi đơn vị đang đóng BHXH để được giải đáp.

Câu 58. Bạn đọc có địa chỉ email vytpapa@gmail.com hỏi

Thưa bảo hiểm. Tôi là viên chức nhà nước. Hiện đang hương mức lương cơ sở là 1.800, hệ số 2,72. nghỉ thai sản từ ngày 21/4/2024. Và ngày đi làm lại của tôi là ngày 22/10/2024. Tôi được trợ cấp thai sản 6 tháng. Vậy tôi xin hỏi là từ 1/7/2024. Lương cơ sở tăng lên 2.340. Vậy tôi có được truy lĩnh thêm tiền thai sản của 4 tháng 7,8,9,10 không ạ. Vì tôi là viên chức nhà nước, lương tôi được chi ra từ ngân sâch nhà nước như vậy. Vì nếu tôi k nghỉ đẻ thì tôi đc hưởng lương cơ sở là 2340.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ LĐTBXH quy định: Mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

Như vậy, Bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản từ ngày 21/4/2024 đến ngày 21/10/2024 thì mức hưởng chế độ thai sản tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm nghỉ là 1.800.000 đồng và không có căn cứ để điều chỉnh mức hưởng các tháng 7, 8, 9, 10 theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng (thực hiện từ ngày 01/7/2024).

Câu 57. Bạn đọc có địa chỉ email huutham1412@gmail.com  hỏi

Mẹ em có bị chấn thương cột sống tại nhà, được chuẩn đoán là phù tủy, vỡ lún xẹp D12 mất vững, máu tụ NMC ngang mức D12, phình rách bao xơ đĩa đệm L3 trên L4, và đã được phẫu thuật ngày 30-4-2024, sau khi mổ xong và điều trị tại bệnh viện được 14 ngày thì mẹ em xuất viện, tuy nhiên bệnh chấn thương cột sống cần rất nhiều thời gian để hồi phục, tới nay là 2-7-2024 mẹ em mới có thể tập tễnh đi vài bước, và chưa có khả năng lao động. Mẹ em có xin bệnh viện giấy để nghỉ ốm, tuy nhiên phía công ty - người sử dụng lao động có gọi về và thông báo rằng bệnh của mẹ em là không được nghỉ lâu như vậy và nghỉ lâu sẽ bị thanh lý hợp đồng, cho thôi việc. Vậy trong trường hợp này em và gia đình cần nên làm gì, phía công ty có đúng pháp luật không, bệnh của mẹ em có nằm trong danh sách bệnh được nghỉ ốm lâu dài của bộ Y Tế không? Xin anh - chị giải đáp giúp em, xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ
ốm đau là bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và
có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của
Bộ Y tế.

Tại Điều 26 Luật BHXH quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Việc xác định người lao động được giải quyết hưởng chế độ ốm đau dài
ngày hay ốm đau thông thường căn cứ theo chỉ định của y, bác sỹ (mã bệnh) trên hồ sơ làm căn cứ giải quyết hưởng và Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế.

BHXH Việt Nam cung cấp các quy định nêu trên để Bạn nắm được và liên hệ với cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng của mẹ Bạn đang đóng BHXH để căn cứ vào hồ sơ thực tế trả lời cụ thể đối với Bạn.

Câu 56. Bạn đọc có địa chỉ email phong.caphedaknong@gmail.com hỏi
1: Xin hỏi tôi công tác vùng đặc biệt khó khăn và phụ cấp 0,7 khi đủ 15 năm công tác tôi dừng đóng bảo hiểm thì sau này tuổi về hưu của tôi có được giảm 5 năm không ạ

2: Khi đủ 15 năm vùng khó khăn tôi đóng tiếp 5 năm bắt buộc hoặc tự nguyện ở vùng không khó khăn thì tuổi về hưu sau này có được giảm 5 năm ko ạ! xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 2, khoản 3Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Theo quy định hiện hành nêu trên, người có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu thấp hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin của pháp luật về chính sách BHXH hiện hành trong việc xác định tuổi nghỉ hưu của người lao động để Bạn nắm được.

Câu 55. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenlanchinh@gmail.com hỏi

Tôi đóng 9 năm 3 tháng BHTN, nhận được quyết định hưởng TCTN 9 tháng (từ 05/10 đến 04/7). Đến ngày 01/6 tôi sẽ ký HĐLĐ và được đóng BHXH từ tháng 6-2024, vậy khi thông báo cho TTDVVL trong thời gian 3 ngày kể từ ngày HĐLĐ có hiệu lực, tôi có được bảo lưu 1 tháng TCTN chưa hưởng hay không?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại  điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN (1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng BHTN).

Như vậy, nếu bạn thực hiện thông báo về việc có việc làm đúng quy định bạn sẽ được bảo lưu 12 tháng đóng BHTN tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn chưa nhận (tháng hưởng TCTN thứ 9).

Câu 54. Bạn đọc có địa chỉ email: Lechiquyet@gmail.com hỏi

Xin chào quý anh chị, tôi có 1 thắc mắc như sau Tôi có QD nhận trợ cấp thất nghiệp 3 tháng nhưng rõ ràng là ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm không nhất quán và gây ra nhầm lẫn cho người lao động và thiệt hại về kinh tế. Đang trong giai đoạn kinh tế khó khăn, NLD mất việc làm mà chỉ vì trễ 1 ngày mà lại từ chối chi trả BHTN thì tôi thấy không hợp tình cho lắm. Không biết là BHXH có cơ chế nào để hỗ trợ cho những trường hợp như tôi không (không phải vì lý do bệnh tật/bất khả kháng mà vì cách tính ngày trình diện nhập nhằng) ? Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời gian hưởng TCTN

Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 quy định:

“4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;

b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.

Ngoài ra, tại phụ lục kèm theo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đã ghi cụ thể ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của các tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Tạm dừng hưởng TCTN

Tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn quy định: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng TCTN khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định (mất tiền hưởng TCTN của tháng đó).

Như vậy, ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng đã được quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH và được ghi cụ thể tại phụ lục kèm theo quyết định hưởng TCTN. Nếu không thực hiện đúng quy định bạn sẽ bị tạm dừng hưởng TCTN.

Câu 53. Bạn đọc có địa chỉ email: Dauthanhphuong@gmail.com hỏi

Tôi vừa nhận được thông báo hoàn trả lại 1 tháng hưởng trợ cấp BHTN cho cơ quan BHXH với số tiền là 2.850.000 . Trong quá trình hưởng 3 tháng trợ cấp BHTN theo quy định, thì tháng 09/2022 là tháng thứ 3 cuối cùng tôi được nhận BHTN và tôi nhận trước khi tôi tham gia lại BHXH ở cty mới. Trong tháng 09/2022 tôi có bắt đầu công việc ở công ty mới nhưng đang trong quá trình thử việc chưa ký HĐLĐ. Tôi muốn kiểm chứng lại sự việc này có đúng không? Và tại sao đến hôm nay gần 2 năm rồi mới thông báo mà không báo sớm hơn?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

- Theo quy định tại  điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Câu 52. Bạn đọc có địa chỉ email: Dungtay@gmail.com hỏi

E nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 19/2/2024 đến ngày 18/7/2024, em đã thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng lâu rồi mà vẫn chưa nhận được tiền hưởng TCTN của tháng cuối cùng, cho e hỏi là ngày bao nhiu e nhận được.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại tiết b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

  “b. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Nếu bạn chưa nhận được tiền TCTN của tháng hưởng cuối cùng, bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được hỗ trợ, giải đáp.

Câu 51. Bạn đọc có địa chỉ email: maihoanglanKP@gmail.com hỏi

Kính gửi quý cơ quan. Em đã nghỉ việc từ ngày 1 tháng 6 tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đây là nơi đầu tiên em thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, k hiểu vì lí do gì mà họ lại không cấp Sổ bảo hiểm Xã hội cho em, họ chỉ cung cấp tờ rời BHXH ( em đã liên hệ với bên nhân sự của ngân hàng thì họ nói giờ chốt sổ rồi nếu họ xin cấp lại cũng mất 1-3 tháng sau). Em có cài đặt VSSID và tra cứu được quá trình đóng bảo hiểm của mình. Tuy nhiên khi em đến làm thủ tục trợ cấp thất nghiệp thì bên bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì họ k giải quyết cho vì k có sổ bảo hiểm. Nếu như không làm trong tháng 8 này thì em sẽ không nhận được khoản trợ cấp này nữa đúng k ạ. Vì hiện tại em chưa đi làm ở đâu cả nên cũng k có thu nhập, chỉ mong có 1 chút trợ cấp thất nghiệp này để trang trải cuộc sống ạ Vậy có thể sử dụng VSSID để thay cho sổ BHXH được k ạ hoặc làm thủ tục trước và hoàn chứng từ sau được không ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

* Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL

- Sổ BHXH

* Thời gian đóng nhưng chưa hưởng TCTN

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: “Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định nêu trên bạn sẽ được hưởng TCTN. Nếu không được hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN mà chưa hưởng TCTN của bạn sẽ được bảo lưu, cộng dồn để làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện.

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương để được giải đáp cụ thể.

Câu 50. Bạn đọc có địa chỉ email: Huyhkt@gmail.com hỏi

Tôi năm nay 58 tuổi, đã đóng bảo hiểm bắt buộc được 33 năm.hiện tôi chưa tới tuổi nhận lương hưu nhưng hiện tình trạng sức khoẻ yếu nên tôi không thể đi làm được, hiện đang chờ quyết định thôi việc. Hiện tình trạng sức khoẻ tôi không thể đi lại để làm giám định y khoa. Liệu trong trường hợp của tôi có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng rồi sau đó làm thủ tục nhận BHXH 1 lần được không

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về điều kiện hưởng BHXH một lần:

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chương, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

* Điều kiện hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ an sinh xã hội khác nhau. Để được hưởng BHXH một lần bạn chỉ cần đáp ứng được một trong các điều kiện quy định theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; để được hưởng BHTN bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm. Việc nhận BHXH một lần không liên quan đến việc bạn hưởng TCTN.

Câu 49. Bạn đọc có địa chỉ email: tientrangphuong@gmail.com hỏi

Em có thể nộp hồ sơ hưởng tiền thất nghiệp ở quê em không. Tức là nơi ở, không phải nơi em làm việc ấy ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, bạn được quyền nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (không bắt buộc phải là nơi bạn nghỉ việc).

Câu 48: Bạn đọc có địa chỉ email Culoc147@gmail.com hỏi

Trong trường hợp người bệnh bị tai nạn phải vào cấp cứu gấp lúc 3h nhưng đến 5h người nhà mới mang thẻ đến cơ sở y tế để quét thẻ thì làm thế nào để người bệnh vẫn được hưởng bảo hiểm bhyt. Trường hợp này check in hồ sơ lúc 5h thì lịch trực bác sĩ đăng ký trên cổng BHXH cũng đã hết?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật BHYT “Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.”.  Do đó, trường hợp người bệnh được cơ sở KCB xác nhận đến khám chữa bệnh trong tình trạng cấp cứu chỉ cần xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh trước khi ra viện thì vẫn được hưởng quyền lợi như đi KCB đúng tuyến.

Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh có thể xuất trình căn cước công dân hoặc căn cước công dân trên ứng dụng VNeID đã được định danh điện tử mức độ 2 hoặc bạn có thể xuất trình hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VSSID thay cho thẻ BHYT khi làm thủ tục KCB.

Câu 47: Bạn đọc có địa chỉ email tranvanhien3379@gmail.com hỏi:

Tôi bị TNLĐ năm 1999, tỷ lệ thương tật 71%. Hiện hưởng trợ cấp hàng tháng là 1,2 lương cơ sở = 2.160.000 đồng. Xin cho hỏi: Tháng 07/2024, lương cơ sở là 2.340.000 đồng, tôi chỉ được trợ cấp là 2.484.000 đồng là đúng hay sai, tại sao. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng thì người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ ngày 01/7/2024 được điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của tháng 6/2024.

Do đó, trường hợp của Bạn nếu tháng 6 năm 2024 đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng là 2.160.000 đồng thì từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của Bạn được điều chỉnh tăng thêm 15% bằng: 2.160.000 x 1,15 = 2.484.000 đồng là đúng quy định.

Câu 46: Bạn đọc Bùi Xuân Trinh hỏi:

Lương hưu tăng 15 phần trăm từ ngày 1/7/2024, bản thân tôi nghỉ hưu từ ngày 1/9/2024 như vậy có được bù 15 phần trăm tăng lương hưu không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng quy định điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/7/2024.

Do đó, trường hợp của Bạn nghỉ hưu từ ngày 01/9/2024 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 75/2024/NĐ-CP nêu trên.

Câu 45: Bạn đọc có địa chỉ email caominh19901990@gmail.com hỏi:

Tôi được hưởng trợ cấp TNLĐ hàng tháng với mức hiện đang nhận đến tháng 6/2024 là 998.480 đồng/tháng. Vậy từ tháng 7/2024 theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP sau khi điều chỉnh tăng 15% là 1.148.252 đồng/tháng <3.500.000 đồng/tháng; tôi có được hưởng cộng thêm 300.000 đồng thành 1.448.252 đồng/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/tháng theo khoản 2, Điều 2, Nghị định 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng thì người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng từ ngày 01/7/2024 được điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của tháng 6/2024.

Đối chiếu quy định tại khoản 2 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP nêu trên thì người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng không thuộc đối tượng được điều chỉnh tăng thêm sau khi đã điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2024.

Câu 44: Bạn đọc Nguyễn Phương hỏi:

Trường hợp em bị tai nạn trên đường đi làm lần thứ 2 đã ra hội đồng giám định y khoa khám giám định tổng hợp với tỉ lệ tăng 56% - 67%. Nhưng vì lí do cá nhân nên em chưa nộp hồ sơ về phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh để nhận quyết định trợ cấp mới theo tỉ lệ 67%.  Như vậy em có dược bảo lưu kết quả giám định  này để sau này làm được không ạ? Xin giải đáp thắc mắc này giúp em ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Điềm b khoản 2 Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động nhiều lần.

Trường hợp của Bạn nếu trước đó đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động là 56%, sau đó lại tiếp tục bị tai nạn và được đoàn điều tra tai nạn lao động kết luận là tai nạn lao động và kết giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của 02 lần bị tai nạn lao động tăng so với lần 1 thì Bạn đề nghị đơn vị sử dụng lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ gửi cơ quan BHXH để kịp thời giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động đối với Bạn.

Câu 43: Bạn đọc Hoàng Phụng hỏi:

Em tham gia BHXH 3 năm xong em nghỉ việc 5 tháng sau đó em lại tham gia BHXH 2 năm thì lãnh bảo hiểm thất nghiệp sẽ tính như thế nào ạ? Cảm ơn ạ!

BHXH Việt Nam trả lời:

- Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

- Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: Thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin quy định pháp luật về BHTN liên quan đến nội dung Bạn hỏi để Bạn nắm được và đối chiếu với trường hợp của mình.

Câu 42: Bạn đọc có địa chỉ mail Lienlehrvn@gmail.com hỏi

Chào BHXH, Công ty tôi hiện đang có 01 người lao động bị tạm giam chưa kết án. Theo tôi tìm hiểu thì khi người lao động bị tạm giam thì Công ty không cần phải đóng BHXH nhưng bắt buộc phải đóng BHYT cho người lao động đang bị giam giữ hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng đóng BHXH. Vậy mức 4,5% này là công ty tôi sẽ phải đóng hoàn toàn hay Công ty đóng 3% và người lao động đóng 1,5% (trước đây đã có câu hỏi tương tự nhưng BHXH cũng chưa có câu trả lời rõ ràng). Ngoài ra, Công ty cần làm những bước nào để thực hiện việc chỉ đóng BHYT với mức tiền quy định như trên cho người lao động trong giai đoạn đang bị tạm giữ? Tôi không tìm thấy văn bản hướng dẫn chi tiết cho trường hợp này. Mong được BHXH Việt Nam giải đáp giúp tôi ạ.

BHXH Việt nam trả lời:

Căn cứ khoản 2 Điều 88 Luật BHXH năm 2014, Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014, Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18, khoản 7 Điều 42 Quy trình Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người quán lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương, cán bộ công chức, viên chức thì mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 (3%) và người lao động đóng 1/3 (1,5%). Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định.

- Người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra,xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.

- Sau thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.

Đề nghị đơn vị Ông (Bà) đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện đóng BHXH, BHYT cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 41: Bạn đọc Hồ Thúy Ái hỏi:

 Nhà hộ khẩu 5 người...nhưng 3 người đã có BHYT nơi cơ quan làm việc cấp...2 người còn lại chưa có...mua BHYT người thu vẫn thu ở gía mức 1...có hỏi thắc mắc thì nói khi nào mua đủ 5 người cùng lúc mới được giảm...cho em hỏi như vậy có đúng không ạ...đi làm thì cơ quan cấp thì sao phải mua mới được hưởng như vậy ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2 điều 13 Luật BHYT quy định Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.

Điều 12 Luật BHYT quy định thứ tự đôi tượng tham gia như sau: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng,  Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình

Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT quy định: Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo hộ gia đình được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính

 Đối chiếu quy định trên, gia đình bạn có 3 người đã tham gia BHYT theo nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, 2 người còn lại tham gia BHYT theo hộ gia đình, nếu 2 người tham gia BHYT hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng như sau: người thứ 1 đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở, người thứ 2 đóng bằng 70% của người thứ 1.

Câu 40: Bạn đọc có địa chỉ email trananhnguyet1407@gmail.com hỏi:

 Nhà mình có 6 người, trong đó có 2 người đóng BHYT cho nhà trường và 3 người đóng cho công ty. Chỉ có người thứ 6 không đi làm, nên đóng tại phường. Vậy người thứ 6 được giảm trừ bao nhiêu ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2 điều 13 Luật BHYT quy định Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.

Điều 12 Luật BHYT quy định thứ tự đôi tượng tham gia như sau: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng,  Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình.

Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT quy định: Việc giảm trừ mức đóng BHYT theo hộ gia đình được thực hiện khi các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

 Đối chiếu quy định trên, trong gia đình bạn 3 người tham gia BHYT theo Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, 2 người tham gia BHYT học sinh, sinh viên (Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng), 1 người còn lại tham gia BHYT theo hộ gia đình đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Câu 39. Bạn đọc có địa chỉ email nguyennqthai777@gmail.com hỏi:

Công ty có 01 lao động đủ điều kiện tham gia BHXH, chưa phá sản, giải thể, đang hoạt động giờ báo giảm và chốt sổ BHXH cho người lao động, thì làm thế nào?

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ điểm 1.2.1 khoản 1.2 điều 36 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam: trường hợp đơn vị tạm ngừng kinh doanh: Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh của Cơ quan đăng ký kinh doanh (Phụ lục V-11 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT); trường hợp đơn vị đang làm thủ tục giải thể, đơn vị đang làm thủ tục phá sản: Thông báo về việc doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể của Cơ quan đăng ký kinh doanh (phụ lục V-23 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT) hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân.

Đề nghị bạn cung cấp hồ sơ theo hướng dẫn trên cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng để được xem xét, giải quyết

Câu 38: Bạn đọc có địa chỉ email dinhphuongphuong1687@gmail.com hỏi:

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Xin cho tôi hỏi hiện tôi là cán bộ không chuyên trách của xã, phường. Hiện tại nơi tôi công tác không hỗ trợ đóng BHXH, BHYT cho tôi. hàng tháng tiền đóng BHXH, BHYT của tôi là 26,5 mức lương cơ sở đều trừ vào tiền phụ cấp của tôi. Tính như vậy thì nơi công làm việc đóng BHXH, BHYT cho tôi là đúng hay sai? và nếu đóng như vậy thì tôi tôi đang thuộc đối tượng bảo hiểm nào? Kính mong nhận được câu trả lời sớm nhất ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 85, khoản 3 Điều 86 Luật BHXH năm 2014; điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014, khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng bằng 22% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất, trong đó: người lao động đóng 8%, Ủy ban nhân dân xã đóng 14%; mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó: Ủy ban nhân dân xã đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.

Do đó Ông/Bà căn cứ quy định nêu trên để đề nghị đơn vị nơi ông/bà công tác thực hiện theo đúng quy định.

Câu 37: Bạn đọc có địa chỉ email minhthuanvu1987@gmail.com hỏi

Bảo hiểm trẻ sơ sinh tại Bệnh viện đại học y dược Shing Mark- Biên Hòa, Đồng nai. Khám bệnh và chích ngừa tại bệnh viện Nhi đồng- Đồng Nai có được hưởng bảo hiểm không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, người tham gia BHYT được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT khi thực hiện đúng các quy định sau:

- Đến đúng nơi đăng ký ban đầu trên thẻ BHYT để KCB;

- Xuất trình đầy đủ thủ tục;

- Thực hiện chuyển tuyến theo đúng quy định.

Trường hợp, Bạn tự đưa con đến Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai là cơ sở y tế công lập, tuyến tỉnh để khám, chữa bệnh mà không có giấy chuyển tuyến thì cháu sẽ được hưởng 100% chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT (đối với thẻ TE1) nếu được chỉ định nhập viện điều trị nội trú. Trường hợp cháu chỉ khám ngoại trú thì không được quỹ BHYT chi trả phần chi phí này.

Ngoài ra, Khoản 1 Điều 21 Luật BHYT quy định quỹ BHYT chỉ chi trả các chi phí Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con. Do đó, chích ngừa (còn gọi là tiêm phòng ở trẻ em) không thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Câu 36: Bạn đọc có địa chỉ email Ngocanh10021997@gmail.com hỏi

DN4797929016261-Ngày 20.5 tôi có cắt amydan tại bệnh viện Gò Vấp và ứng trước 4 triệu. Sau khi ra viện và kiểm tra lại vssid thì thấy số tiền tổng thanh toán là 3.819.476 trong đó bhyt thanh toán là 3.055.580 và bệnh nhân thanh toán là 763.895 nhưng thực tế số tiền tôi thanh toán nhiều hơn như trên ứng dụng. Xin được hỗ trợ giải đáp thắc mắc vì sao tôi thanh toán số tiền này ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Trên ứng dụng VSSID chỉ thể hiện số tiền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT gồm: số tiền do quỹ BHYT thanh toán và số tiền người bệnh cùng chi trả trong phạm vi (nếu có).

Đối với các chi phí người bệnh phải trả nằm ngoài phạm vi thanh toán của quỹ BHYT không được thể hiện trên ứng dụng VssID. Đề nghị bạn liên hệ với cơ sở KCB để được cung cấp thông tin và giải đáp chi tiết về các khoản chi trả tại bệnh viện.

Câu 35: Bạn đọc có địa chỉ email phamanhtuyet0529@gmail.com hỏi

Bhyt của mình ở phòng khám đa khoa 182 Lương Thế Vinh nhưng tình trạng hiện tại của mình mình muốn chuyển lên chuyến trên thì mình có thể chuyển thẳng lên tuyến trung ương không ạ? ( Bệnh viện răng hàm mặt) hà nội

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BYT thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên như sau:

a) Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 (tuyến xã) chuyển lên tuyến 3 (tuyến huyện), tuyến 3 chuyển lên tuyến 2 (tuyến tỉnh), tuyến 2 chuyển lên tuyến 1 (tuyến Trung ương);

b) Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này: “ Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì phòng khám đa khoa 182 Lương Thế Vinh mới được chuyển người bệnh lên thẳng tuyến Trung ươngcơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn”

Theo quy định nêu trên, chỉ khi tuyến trên liền kề (tuyến tỉnh) không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì Phòng khám đa khoa 182 Lương Thế Vinh (tuyến huyện) mới được chuyển người bệnh lên cơ sở KCB tuyến Trung ương.

Câu 34: Bạn đọc có địa chỉ email Lethitrucvy3103@gmail.com hỏi

Hiện tại em đang là sinh viên, do đăng ký BHYT của trường tại Trung tâm y tế Thủ Dầu Một (thuộc tuyến huyện). Nhưng em lại muốn khám tổng quát ở Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi (cũng thuộc tuyến huyện). Em không biết KCB ở (Bv Củ Chi) vậy thì em có sử dụng BHYT (được đăng ký tại trung tâm y tế Thủ Dầu Một) được không ạ, hay là mình đăng ký ở đâu thì khám ở đấy. Em rất mong có thể nhận được phản hồi từ chuyên gia tư vấn ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015, từ ngày 1/1/2016, người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến tại Bệnh viện tuyến huyện được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí theo mức hưởng (Điểm c, Khoản 3, Điều 22).

Theo quy định nêu trên, thì bạn hoàn toàn có thể đi KCB tại BVĐK KV Củ Chi và được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí theo mức hưởng. Tuy nhiên, trường hợp bạn đi khám tổng quát (khám súc khoẻ) thì bạn không được hưởng quyền lợi BHYT do chi phí này không thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Câu 33. Bạn đọc có địa chỉ email: Chauthao1112 @gmail.com hỏi

 "Cho tôi hỏi: tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 3 năm 2024 tổng 19 năm 7 tháng. Có sinh 1 bé 8/2015. Nay xin nghỉ ngoài các chế độ nhận bảo hiểm xã hội 1 lần + bảo hiểm thất nghiệp. Thì có được nhận 1/4 lương khi nghỉ thai sản do sinh 1 bé không? Do thấy em gái làm ở công tỵ khi nghỉ được hưởng 1/4 lương hiện hữu. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 8 Điều 123 Luật BHXH năm 2014 quy định : “8. Người lao động đủ điều kiện và hưởng các chế độ BHXH trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định của Luật BHXH số 71/2006/QH11.”

Khoản 2 Điều 28 Luật BHXH số 71/2006/QH11 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Khoản 1 Điều 31 Luật BHXH số 71/2006/QH11 quy định về thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:

“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định

sau đây:

a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;

b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;

c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;”

Điều 34 Luật BHXH số 71/2006/QH11 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con như sau:

“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.”

Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

“2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận con nuôi của người lao động không còn quan hệ lao động gồm có:

a) Sổ BHXH;

b) Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh mà con chết; nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trường hợp của Bạn nghỉ việc tháng 3/2024 nhưng trước đó Bạn sinh con tháng 8/2015; nếu tại thời điểm tháng 8/2015, Bạn đủ điều kiện hưởng thai sản nhưng chưa được giải quyết hưởng chế độ thai sản thì nay Bạn lập hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH nơi cư trú để được xem xét, giải quyết.

Câu 32. Bạn đọc có địa chỉ email: nhunguyen14012012@gmail.com hỏi

Tôi có tham gia bảo hiểm được 7 tháng thì tôi sinh bé 1, lúc đó tôi không nhận được tiền thai sản và tôi đã nghỉ việc tại công ty, tôi không tiếp tục đóng BHXH nữa, giờ sau 15 tháng tôi có thai bé thứ 2, vậy tôi có được hưởng tiền thai sản không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Điều 31 Luật BHXH về điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Trường hợp của Bạn do không cung cấp đầy đủ các thông tin nội dung thời điểm nghỉ việc, thời gian tham gia đóng BHXH được chốt trên sổ BHXH và thời điểm sinh con thứ nhất như thế nào. Do đó BHXH Việt Nam chỉ cung cấp các căn cứ quy định Luật BHXH trên để Bạn tự đối chiếu với điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trường hợp con thứ hai không được thanh toán chế độ thai sản do Bạn đã nghỉ việc tại công ty và không tiếp tục đóng BHXH sau 15 tháng. Trường hợp cần hướng dẫn cụ thể Bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH địa phương nơi cư trú để được xem xét hướng dẫn theo quy định.

BHXH Việt Nam trả lời để Bạn được rõ.

Câu 31. Bạn đọc Đặng Thị Thanh Thủy hỏi

Tôi nghỉ thai sản 6 tháng phát hiện có bầu được 2 tháng nếu tôi đi làm lại có được hưởng thai sản nữa ko ạ. Tôi làm từ 18.2.2022 đến 1.9.2023 tôi sanh bé đầu. Nghỉ thai sản đến 6.3.2024 tôi đi làm và phát hiện có bầu thì tôi có nhận tiền thai sản được nữa ko ạ mong giải thích giúp tôi xin cảm ơn ạ, 0368486055.

BHXH Việt Nam trả lời:

Điều 31 Luật BHXH về điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Theo Bạn trình bày đã nghỉ thai sản 06 tháng con thứ nhất đến ngày 06/3/2024 Bạn đi làm trở lại và phát hiện có thai được hai tháng. Theo quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, khi Bạn tiếp tục tham gia đóng BHXH và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì Bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản con tiếp theo. Trường hợp cần hướng dẫn cụ thể Bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH địa phương nơi cư trú để được hướng dẫn theo quy định.

BHXH Việt Nam trả lời để Bạn được rõ.

Câu 30. Bạn đọc có địa chỉ email: dangthihuongthao1205@gmail.com hỏi

Đồng nghiệp của tôi sinh con ngày 3.7.2022 hết thai sản ngày 02.01.2023. Nghỉ dưỡng sức sau thai sản ngày 26-30.01.2023. Đến 01.4.2023, đồng nghiệp tôi sảy thai nên nghỉ thai sản từ 01.4.2023 đến hết ngày 20.4.2023. Tôi xin hỏi công ty trả lời là đồng nghiệp của tôi không được nghỉ dưỡng sức sau đợt thai sản tháng 4 này có đúng với quy định của pháp luật không ạ? Rất mong nhận được câu trả lời từ Quý BHXH. Tôi xin chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Điều 33 Luật BHXH năm 2014 quy định: Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a)10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định:

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Khoản 9, Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung khoản 4 vào Điều 13 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội như sau: Đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 của Luật BHXH; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật BHXH.

Theo như thông tin Bạn cung cấp, đồng nghiệp của Bạn đã nghỉ dưỡng sức sau sinh con từ ngày 26/01/2023 đến ngày 30/01/2023 (5 ngày). Đến 01/4/2023, đồng nghiệp của Bạn sảy thai nên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 01/4/2023 đến hết ngày 20/4/2023. Đối chiếu với quy định nêu trên, nếu đồng nghiệp của Bạn đã nghỉ          hết số ngày nghỉ tối đa của chế độ sảy thai, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm trở lại mà sức khỏe còn yếu thì vẫn được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định.

BHXH Việt Nam cung cấp quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản để Bạn nắm được và đối chiếu với trường hợp cụ thể của đồng nghiệp Bạn. Trường hợp cần tư vấn chi tiết, Bạn có thể liên hệ đến cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn đang tham gia BHXH để được giải đáp cụ thể các nội dung Bạn và đồng nghiệp của Bạn quan tâm.

Câu 29. Bạn đọc có địa chỉ email: nhuanhld@gmail.com hỏi

Công ty em đang làm nợ tiền bảo hiểm từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 03 năm 2024. Nếu giờ em báo nghỉ và giảm lao động tại công ty, và xin việc tại công ty mới và tiếp tục tham gia bảo hiểm tiếp theo. Thì trong quá trình tham gia 12 tháng trở lên khi có thai em có được hưởng bảo hiểm thai sản trong quá trình làm việc tại công ty mới không? Nếu hưởng bảo hiểm thai sản thì cần bổ sung giấy tờ, văn bản gì tại công ty cũ không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản: Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp Bạn tham gia BHXH tại Công ty mới nếu Bạn đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì Bạn sẽ được Công ty lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản chuyển đến cơ quan BHXH xem xét, giải quyết.

Trường hợp số tháng đóng BHXH tại công ty mới của Bạn chưa đủ 06 tháng trong trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi Bạn sinh con thì Bạn yêu cầu Công ty cũ phải có trách nhiệm đóng đủ BHXH đối với thời gian nợ tiền BHXH theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, sau đó cộng nối với thời gian đóng BHXH tại Công ty mới để giải quyết chế độ thai sản đối với Bạn.

BHXH Việt Nam cung cấp quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện hưởng chế độ thai sản để Bạn nắm được và đối chiếu với trường hợp của mình. Trường hợp cần tư vấn chi tiết, Bạn có thể liên hệ đến cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn đang tham gia BHXH để được giải đáp cụ thể.

Câu 28. Bạn đọc có địa chỉ email: ketoanhn.smilegroup@gmai.com hỏi

Công ty tôi có địa chỉ ĐKKD cũ tại huyện Thanh Trì, Hà Nội. Vừa làm thủ tục chuyển sang quận Hoàng Mai. Trong tháng làm thủ tục thay đổi địa chỉ ĐKKD có nhân viên bắt đầu nghỉ thai sản. Vậy HS thai sản của nhân viên này tôi cần nộp cho cơ quan BHXH huyện Thanh Trì hay cơ quan BHXH quận Hoàng Mai để được giải quyết thai sản cho lao động đấy ạ. Nhờ cơ quan BHXH giải đáp giúp tôi ạ. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định về địa bàn đóng BHXH: “ Đơn vị có trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh; Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ”. Theo quy định tại tiết 1.2.1 điểm 1.2 Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN, BHXH huyện có thẩm quyền: Giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động thuộc các đơn vị sử dụng lao động theo phân cấp quản lý thu.

Đối chiếu với các quy định nêu trên, cơ quan BHXH nơi đơn vị đăng ký tham gia BHXH sẽ có thẩm quyền giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động thuộc đơn vị đó. Khi Công ty của Bạn thay đổi giấy phép kinh doanh, chuyển địa điểm trụ   sở kinh doanh thì cần thực hiện thủ tục hồ sơ để chuyển nơi đăng ký tham gia bảo hiểm sang cơ quan BHXH nơi đặt trụ sở mới. Trường hợp Công ty Bạn đang thực hiện thủ tục chuyển địa chỉ đăng ký kinh doanh mà phát sinh lao động hưởng chế độ  thai sản thì Công ty Bạn lập hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản chuyển đến BHXH quận Hoàng Mai (nơi chuyển đến) để được xem xét giải quyết và chi trả kịp  thời chế độ cho người lao động tại đơn vị Bạn.

Câu 27. Bạn đọc Nguyễn Thị Ngọc Vy hỏi

Nội dung: Dạ em chào anh chị tiếp nhận câu hỏi. Em tên Nguyễn Thị Ngọc Vy hiện em đang nghỉ chế độ thai sản theo công ty và sắp sinh em bé. Bên công ty có yêu cầu em sau khi sinh xong thì nộp giấy chứng sinh giấy ra viện và giấy khai sinh có họ tên cha và mẹ. Theo bảo hiểm thì giấy khai sinh có cần phải đủ tên cha mẹ không ạ. Vì 2 vợ chồng em chưa đăng ký kết hôn nên em muốn làm giấy khai sinh chỉ có tên mẹ thôi mà công ty lại không chịu vậy thì bên nào mới là đúng ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con quy định tại khoản 1, 5 Điều 101 Luật BHXH năm 2014 như sau:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Cơ quan BHXH xem xét, giải quyết chế độ cho người lao động đủ điều kiện hưởng đảm bảo đúng người, đúng chế độ dựa trên hồ sơ thực tế do người lao động hoặc đơn vị nộp. Pháp luật BHXH hiện hành không quy định về việc bắt buộc phải đầy đủ họ tên cha trong giấy khai sinh để giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con.

Câu 26. Bạn đọc có địa chỉ email: Thuhang2906@gmail.com hỏi

Tôi hết thời gian nghỉ thai sản giờ đi làm lại muốn làm chế độ dưỡng sức sau sinh, nhưng bên nhân sự bảo nếu tôi muốn hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh thì phải xin nghỉ làm 7 ngày đối với sinh mổ thì mới hưởng chế độ được. Tôi muốn hỏi có phải như vậy không? Hay là vẫn đi làm bình thường mà vẫn hưởng được chế độ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 1, 2 Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về quy định nghỉ DSPHSK để bạn được biết. Trường hợp Bạn không được người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nghỉ DSPHSK và vẫn đi làm thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ

Câu 25. Bạn đọc có địa chỉ email Maivanlove@yahoo.com hỏi

Tôi nghỉ không lương hơn 2 năm và xin nghỉ luôn vậy tôi chốt bhxh thì vào thời điểm nào. Nếu chốt vào thời điểm chấm dứt hợp đồng thì thời gian nghỉ ko lương cơ quan không đóng thì tôi có phải bắt buộc đóng không? Và tôi có được rút bảo hiểm một lần không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 42 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN BHXH về việc ban hành văn bản hợp nhất quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN thì: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”.

Như vậy, thời gian bạn nghỉ không lương 2 năm không được tính để hưởng BHXH, bạn và đơn vị không phải đóng BHXH cho thời gian này. Cơ quan BHXH sẽ thực hiện xác nhận thời gian đóng BHXH khi bạn chấm dứt hợp 8 đồng lao động và có đề nghị của đơn vị. Việc rút BHXH 1 lần có thể thực hiện khi bạn đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.

Câu 24. Bạn đọc Trần Văn Ngoan hỏi:

Kính gửi quý cơ quan BHXH Việt Nam tôi xin có câu hỏi như sau: Người có công được hưởng bảo hiểm y tế theo quyết định 62/2011 QD-TTCP có mã số thẻ bhyt KC2, đồng thời là đối tượng hưởng bhyt hưu trí HT3. Vì sao BHXH không cấp mã thẻ bhyt KC2 để được ưu tiên trong khám chữa bệnh mà BHXH lại cấp thẻ bhyt HT2 thì không được ưu tiên trong khám chữa bệnh. Theo tôi BHXH Việt Nam cấp mã số thẻ bhyt của người có công đồng thời là hưu trí từ HT3 sang HT2 là không hợp lý vì HT là số 3. Kính mong BHXH Việt Nam cho chuyển mã số thẻ bhyt người có công từ HT2 sang CK hoặc KC để người có công được ưu tiên trong khám chữa bệnh, xin kính chào quý cơ quan BHXH Việt Nam.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ Điểm 2 Khoản 7 và Khoản 15, Điều 1 của Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/06/2014 quy định:

“Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này”. “Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”.

Theo nội dung hỏi, trường hợp Bạn vừa là đối tượng người tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc (mã đối tượng KC), đồng thời là đối tượng người hưởng lương hưu (mã đối tượng HT) nên được đóng BHYT theo đối tượng người hưởng lương hưu (mã đối tượng HT) và được hưởng mức quyền lợi BHYT cao hơn của người tham gia kháng chiến bảo vệ tổ quốc (mã quyền lợi 2) là đúng với quy định của pháp luật hiện hành.

Câu 23. Bạn đọc có địa chỉ email: khambenhcc@gmail.com hỏi

Tôi sinh tháng 11/1972. Hiện nay tôi đã công tác tại Trung tâm Y tế huyện được 29 năm 4 tháng và đã đóng BHXH được 28 năm 8 tháng (tính đến tháng 5/2024). Hiện tại tôi muốn chốt sổ để chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Vậy tôi xin hỏi: 1. Thủ tục, trình tự thực hiện gồm những bước như thế nào; 2. Khi chốt sổ tôi sẽ được hưởng những khoản gì.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH năm 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm: “Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”. Vì vậy, khi nghỉ việc hoặc thôi việc muốn xác nhận thời gian đóng BHXH (chốt sổ BHXH) để chờ đủ tuổi nghỉ hưu thì người lao động chỉ cần kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nộp cho đơn vị và đề nghị làm thủ tục báo giảm lao động xác nhận thời gian đóng BHXH và trả sổ BHXH cho Bạn.

Việc xác nhận thời gian đóng BHXH là thực hiện ghi, xác nhận quá trình tham gia đóng BHXH của người lao động mà đơn vị đã thực hiện trích từ tiền lương nộp cho cơ quan BHXH. Do vậy, xác nhận sổ BHXH là thủ tục riêng không phải là thủ tục giải quyết hưởng các chế độ BHXH. Khi đủ tuổi nghỉ hưu làm thủ tục giải quyết hưởng chế độ BHXH thì cơ quan BHXH sẽ ghi chi tiết các khoản người lao động được hưởng trên quyết định hưởng hưu trí hàng tháng.

Câu 22. Bạn đọc có địa chỉ email: tranthanhdoan2009@gmail.com hỏi

Tôi là thiếu tá chuyên nghiệp thuộc ban chỉ huy quân sự huyện nhập ngũ 1995, xuất ngũ 1997, tái ngũ năm 2002, phục viên chuyển sang ngạch dự bị năm 2016. hiện tôi là phó chủ tịch cựu chiến binh xã. Tôi được cấp thẻ BHYT xã ĐBKK vùng bãi ngang (DK2). Tôi muốn được cấp thẻ BHYT mã CB có được không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 7, Điều 1 Luật BHYT sửa đổi năm 2014, quy định: “Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.”

Theo thứ tự quy định các đối tượng tham gia BHYT thì đối tượng cựu chiến binh (CB) được xác định có thứ tự trước đối tượng người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (DK). Vì vậy, trường hợp thuộc đối tượng cựu chiến binh theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP thì đề nghị Bạn liên hệ và cung cấp giấy tờ chứng minh cho UBND cấp xã, phường nơi cư trú để được xem xét, giải quyết lập danh sách cấp thẻ BHYT theo đối tượng cựu chiến binh.

Câu 21. Bạn đọc có địa chỉ email buitienphuong@gmail.com hỏi

Bé nhà mình là Bùi Lê Minh Vũ, sinh 11 tháng 9 năm 2018, khai sinh ở Vụ Bản, Nam Định, nhưng khi làm khai sinh thì không đăng ký BHYT. Giờ gia đình đã chuyển khẩu lên Hà Nội. Vậy bây giờ muốn lấy mã BHXH cho bé thì mình phải đi đâu để xin ạ? Có thể ra UBND phường đang cư trú để đăng ký hoặc xin được không, hay phải về lại Nam định để hỏi?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lập danh sách cấp thẻ BHYT đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi.

Vì vậy, để được cấp thẻ BHYT đề nghị bạn liên hệ với UBND xã tại nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú để được hướng dẫn.

Câu 20. Bạn đọc có địa chỉ email hoanggiahp88@gmail.com hỏi

Mình sai thông tin giới tính, thì khi đi làm hồ sơ BHXH 1 lần có ảnh hưởng gì không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Để không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, đề nghị bạn điều chỉnh thông tin giới tính trên sổ BHXH.

Hồ sơ bao gồm: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT mẫu TK1-TS kèm theo Căn cước công dân nộp cho cơ quan BHXH để được cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT.

Câu 19. Bạn đọc có địa chỉ email Vothanhminh062489@gmail.com hỏi

Trước kia hộ khẩu ở Biên Hòa và hiện tại rời khẩu về Quảng Nam, tôi muốn thay đổi Chứng minh nhân dân qua thẻ Căn cước công dân và thay đổi mã bảo hiểm có được không ạ và nếu được thì triển khai bằng cách nào. Hiện tại đã rút bảo hiểm 1 lần không còn giữ sổ, nếu chuyển đổi như trên được tôi sẽ tiếp tục tham gia bảo hiểm, mong hồi đáp sớm , xin chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điểm 2.13 Khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH về việc ban hành văn bản hợp nhất quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN thì: “mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT”.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã hưởng BHXH một lần tuy nhiên vẫn còn thời gian tham gia BHTN được bảo lưu nếu chưa hưởng. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình khi tiếp tục tham gia đóng BHXH, BHTN bạn cần cung cấp và tiếp tục sử dụng mã số BHXH đã cấp cho cơ quan BHXH.

Để thay đổi số Chứng minh nhân dân bằng số Căn cước công dân, bạn chỉ cần lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nộp cho cơ quan BHXH để được điều chỉnh.

Câu 18. Bạn đọc có địa chỉ email pqh0207@gmail.com hỏi:

Em đang ở TP. Hồ Chí Minh. Nơi ĐKKCB BĐ của em hiện tại là Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Sài Gòn (tương đương tuyến huyện). Em có 1 vài thắc mắc mong a/c giải đáp giúp ạ:

1. Theo em biết về thông tuyến bảo hiểm thì em có thể đi khám ở bất cứ bệnh viện nào ở TP. Hồ Chí Minh đều được hưởng BHYT đúng không ạ?

2. Về Nơi ĐKKCB BĐ, hiện tại của em là tuyến huyện, vậy nếu em đăng ký đổi nơi khác tuyến cao hơn như tuyến tỉnh (Đa khoa Vạn Hạnh) hoặc cấp trung ương (Bệnh viện Thống Nhất) thì có khác biệt gì không ạ?

3. Nếu em đăng ký nơi khám ở cấp trung ương thì em có thể đi khám ở Bệnh Viện Da Liễu mà không cần giấy chuyển viện đúng không ạ? Bạn em cũng đang đăng ký ở 1 bệnh việc tuyến huyện trên cùng địa bàn ở TP. HCM nhưng vẫn phải có giấy chuyển viện thì mới được hưởng BHYT nên là em thắc mắc.

Cảm ơn a/c.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT thì trường hợp Bạn đăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện ĐK Tâm Trí Sài Gòn (Bệnh viện tuyến huyện) khi tự đi KCB BHYT tại các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán:

- Tại Trạm y tế tuyến xã, Phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện: Quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT.

- Tại các Bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí KCB nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ; Trường hợp KCB ngoại trú thì không được quỹ BHYT chi trả.

- Tại các Bệnh viện tuyến Trung ương: 40% chi phí KCB nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ; Trường hợp KCB ngoại trú thì không được quỹ BHYT chi trả.

2. Theo quy định tại Thông tư số 40/2015/TT-BYT, người tham gia BHYT được quyền đăng ký ban đầu tại cơ sở y tế tuyến xã/huyện phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB. Đối với việc đăng ký ban đầu tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương thì cần có điều kiện quy định cụ thể tại Điều 8, 9 Thông tư số 40/2015/TT-BYT, hướng dẫn liên ngành của Sở Y tế và BHXH cấp tỉnh, khả năng đáp ứng của cơ sở KCB. Do Bạn không cung cấp thông tin cụ thể Bạn tham gia BHYT theo nhóm đối tượng nào nên cơ quan BHXH không đủ căn cứ để trả lời Bạn có được đăng ký KCB ban đầu tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương hay không. Vào tháng đầu mỗi quý, đề nghị Bạn cầm thẻ BHYT đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được giải đáp cụ thể.

3. Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp Bạn đăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện tuyến Trung ương, tự đi KCB không đúng tuyến tại Bệnh viện Da liễu, Thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của Bạn; Trường hợp Bạn chỉ KCB ngoại trú thì sẽ không được hưởng quyền lợi BHYT.

Câu 17. Bạn đọc có địa chỉ email tuan.ntmhs@gmail.com:

Con tôi mua BHYT KCB ban đầu tại Bệnh viện đa khoa YHCT Hà Nội. Tối 4/11/2023 trong lúc đang đi đường bị khó thở phải vào Bệnh viện Quân y 103 khoa cấp cứu sau khi chụp cắt lớp xác định tràn khí phổi. Phải nhâp viện lúc 23h22 ngày 4/11/2023 BS cho thở máy theo dõi và phải mổ cấp cứu lúc 0h30 ngày 5/11/2023. Như vậy con tôi có được hưởng bảo hiểm hiểm cấp cứu không. Vì lúc đó là đêm thứ 7 ngày nghỉ không làm giấy chuyển tuyến được. Ngày thứ hai tôi có qua BV đa khoa YHCT Hà Nội làm giấy chuyển tuyến nhưng do đã nhập viện nên không làm được giấy chuyển tuyến. Bv Quân y 103 cho hưởng bảo hiểm trái tuyến như vậy có đúng không? Hiện nay cháu phải mổ lần 2 do vẫn tràn khí. Xin được tư vấn để gia đình được hưởng quyền lợi tốt nhất. Xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 28 Luật BHYT thì trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được KCB tại bất kỳ cơ sở KCB nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh trước khi ra viện.Việc xác định tình trạng cấp cứu thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của bác sĩ khám, điều trị và cơ sở KCB tiếp nhận bệnh nhân. Như vậy, trường hợp Bệnh viện 103 xác nhận con của Bạn nhập viện trong tình trạng cấp cứu thì cháu sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB trong phạm vi và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của cháu. Đề nghị bạn liên hệ với Bệnh viện Quân y 103 để được giải đáp.

Câu 16. Bạn đọc có địa chỉ email nghia.lanngoc2110386@hcmut.edu.vn :

Dạ cho em hỏi, hiện tại răng em mọc răng khôn lệch 90 độ? Vậy thì khi em đi nhổ răng khôn đấy tại bệnh viện mà em có đăng ký bảo hiểm y tế thì bảo hiểm y tế có chi trả không ạ? Nếu có thì bảo hiểm y tế sẽ chi trả bao nhiêu % ạ? Với lại giá dao động của một lần nhổ răng khôn là bao nhiêu vậy ạ, vì em sợ có những bệnh viện ỷ người dân không đủ tìm hiểu nên lấy giá cao so với quy định nhà nước mà không ai hay biết. Sắp tới em sẽ nhổ răng khôn tại bệnh viện Trưng Vương thuộc quận 10, nhưng khi em hỏi viện phí nhổ răng trước thì bên phía bệnh viện lại cứ bảo đến khám sẽ biết, em sợ sẽ rơi vào trường hợp như trên nên em mới hỏi chi phí dao động là bao nhiêu ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật BHYT, Bạn sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của Bạn khi:

- Đi KCB tại đúng nơi đăng ký ban đầu;

- Xuất trình đầy đủ thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh;

- Thực hiện chuyển tuyến theo đúng quy định (nếu có).

Hiện nay, tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 22/2023/TT- BYT của Bộ Y tế quy định dịch vụ kỹ thuật “Nhổ răng số 8 bình thường” có mức giá thanh toán BHYT là 226.000 đồng.

Tuy nhiên, Bạn cần đến cơ sở y tế để được bác sĩ có chuyên môn khám và thực hiện các kiểm tra. Các chi phí khi nhổ răng còn bao gồm các chi phí khác như xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh... được bác sĩ điều trị chỉ định theo quy trình chuyên môn và tình trạng người bệnh. Vì vậy, cơ quan BHXH không thể trả lời cụ thể chi phí nhổ răng số 8 của Bạn.

Câu 15. Bạn đọc có địa chỉ email mytran21030605@gmail.com :

Tôi có đăng ký bệnh viện BHYT tại công ty là Bệnh Viện thống Nhất quận Tân Bình, nhưng lại được báo là Bệnh viện đấy đã kín chỗ, nên cơ sở BHYT đẩy tôi về Bệnh viện Bình Thạnh, rất xa nhà tôi. Thế trường hợp này có đúng không, và nếu đúng thì khi khám bệnh ở bệnh viện khác trái tuyến như nhập viện điều trị thì tôi sẽ được hưởng bao nhiêu phần trăm, và đăng ký tuyến bệnh viện nào thì mới được nhận 100 phần trăm?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Thông tư số 40/2015/TT-BYT, người tham gia BHYT được quyền đăng ký ban đầu tại cơ sở y tế tuyến xã/huyện phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB. Tuy nhiên, trường hợp Bệnh viện Quận Bình Thạnh không thuận tiện với nơi làm việc hoặc nơi cư trú của Bạn thì vào tháng đầu mỗi quý, đề nghị Bạn mang thẻ BHYT tới cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được hướng dẫn thủ tục thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu và lựa chọn cơ sở y tế phù hợp.

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp bạn tự đi KCB không đúng tuyến và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả:

- Tại các bệnh viện tuyến huyện: được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ của bạn.

- Tại các bệnh viện tuyến tỉnh: được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ của bạn; Trường hợp bạn chỉ KCB ngoại trú thì sẽ không được hưởng quyền lợi BHYT.

- Tại các bệnh viện tuyến Trung ương: được quỹ BHYT thanh toán 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ của bạn; Trường hợp bạn chỉ KCB ngoại trú thì sẽ không được hưởng quyền lợi BHYT.

Câu 14. Bạn đọc có địa chỉ email tnguyenchi050@gmail.com :

Tôi có thời gian công tác liên tục tại cơ quan và trong quân đội từ tháng 09/1979 đến hết tháng 05/2017, tôi đã nghỉ hưu từ tháng 06/2017. Thời gian đóng BHXH bắt buộc là 37 năm 09 tháng. Trong thời gian từ tháng 11/1980 đến tháng 05/1985 tôi có đi NVQS. Cụ thể như sau:

- Từ tháng 11/1980 đến 08/1982: công tác ở Cục Kinh tế QK9.

- Từ tháng 09/1982 đến tháng 05/1985: công tác ở BCHQS tỉnh Hậu Giang cũ (gồm Cần Thơ, Sóc Trăng). Trong thời gian này tôi có được biệt phái đi công tác 06 tháng (từ 03/1984 đến tháng 08/1984) đến đoàn 9902 thuộc tỉnh Kampong Chhnang (Cammpuchia).

- Từ tháng 06/1985 tôi được xuất ngũ về cơ quan cũ ở Cần Thơ và chuyển công tác về An Giang đến khi nghỉ hưu. Ngày 05/05/1985 tôi có Quyết định xuất ngũ và về cơ quan cũ. Do sơ xuất của dơn vị, cho nên trong QĐ xuất ngũ không ghi thời gian 06 tháng công tác ở nước bạn. Trong thời gian tại ngũ tôi đã được khen thưởng (BK của BQP về hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian tại ngũ và Huân chương CSVV hạng 3). Ngày 05/05/1985 tôi có Quyết định xuất ngũ và về cơ quan cũ với cấp bậc Thượng sỹ. Do sơ xuất cho nên trong QĐ xuất ngũ không ghi thời gian 06 tháng công tác ở Cammpuchia. Do thời gian đã lâu và đã tách tỉnh cho nên tôi không thể xác nhận được thời gian công tác tại Cammpuchia. Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981 có hiệu lực từ ngày công bố, thì thời gian phục vụ là 03 năm và không kéo dài quá 06 tháng đối với hạ sỹ quan và binh sỹ. Do yêu cầu của đơn vị cho nên thời gian tại ngũ của tôi tại thời điểm này là 04 năm 06 tháng. Trong thời gian tại ngũ tôi không bị kỷ luật dưới bất kỹ hình thức nào.

Hiện nay tôi là Hội viên CCB Việt Nam từ tháng 03/2005. Mức hưởng BHYT hiện nay của tôi thuộc đối tượng hưu trí là 95%. Xin hỏi: tôi có nằm trong diện được đổi sang hưởng BHYT 100/100 hay không? Nếu có thì đổi thẻ BHYT ở đâu? Và hồ sơ thủ tục đổi như thế nào?

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua thông tin ông cung cấp, trường hợp ông có thời gian làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia sau ngày 30/4/1975 nhưng bị mất hồ sơ, giấy tờ thể hiện là cựu chiến binh thì đề nghị ông xin giấy xác nhận quá trình công tác của đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc do Thủ trưởng đơn vị nơi ông đã công tác cấp theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQp- BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc làm căn cứ xác nhận cựu chiến binh.

Trường hợp ông công tác trong quân đội đến khi nghỉ hưu thì đề nghị ông cung cấp cho cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi phát hành thẻ Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng làm căn cứ xác nhận cựu chiến binh.

Tuy nhiên, do thông tin ông cung cấp chưa đầy đủ, do đó, đề nghị Ông mang toàn bộ hồ sơ có liên quan đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để được xem xét, giải đáp vướng mắc và hướng dẫn thủ tục thay đổi mức hưởng BHYT trên thẻ (đối với trường hợp đủ điều kiện).

Câu 13. Bạn đọc có địa chỉ email cuongdollars86@gmail.com hỏi :

Xin chào bộ phận hỗ trợ bhxh. Tôi có một câu hỏi thắc mắc xin được anh, chị hỗ trợ giải đáp ạ! Tôi là người đang được hưởng trợ cấp hàng tháng của bhxh về chế độ TNLĐ-BNN. Thời gian hưởng bắt đầu từ tháng 12 năm 2005 cho đến nay. Trước đây tôi đã tham gia đóng bảo hiểm y tế doanh nghiệp và hộ gia đình từ đầu năm 2012 cho đến nay. Tổng thời gian tham gia bhyt là trên 10 năm. Qua tìm hiểu luật bhxh và thông tin truyền thông, trường hợp của tôi là người đang hưởng trợ cấp hàng tháng chế độ TNLĐ-BNN là sẽ được cấp bảo hiểm y tế miễn phí trọn đời được bhxh chi trả. Vì lẽ đó tôi đã làm hồ sơ và đã được bhxh tại tỉnh Quảng Nam giải quyết cấp thẻ bhyt miễn phí cho tôi kể từ tháng 9 năm 2023. Với những thông tin trên tôi đã tham gia đóng bhyt từ đầu năm 2012. Nhưng trường hợp của tôi được bhxh chi trả đóng bhyt trọn đời. Vậy với số năm tôi đã tham gia đóng bhyt có được bhxh chi trả lại được không? Với câu hỏi trên tôi xin được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc ạ! Tôi xin chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Về nguyên tắc, khi Bạn đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì phải đóng theo đối tượng đầu tiên được xác định theo thứ tự quy định tại Điều 12 Luật BHYT. Theo đó, do đối tượng Người lao động đứng trước nhóm Người đang hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng do bị TNLĐ – BNN hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày nên Bạn phải tham gia BHYT theo nhóm Người lao động.

Tuy nhiên, do thông tin Bạn cung cấp chưa đầy đủ nên cơ quan BHXH không đủ cơ sở để trả lời cụ thể, đề nghị Bạn mang toàn bộ hồ sơ có liên quan đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để được xem xét và giải đáp vướng mắc.

Câu 12: Bạn đọc có địa chỉ email: Hoangphuong.vo1803@gmail.com hỏi

Tôi là cán bộ không chuyên trách ở phường từ tháng 10/2022 đến nay, hiện chuẩn bị sinh con nhưng không biết là sau sinh tôi được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Mong anh/chị giải đáp thắc mắc cho tôi. Xin cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 thì “Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn” là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Tại Điều 30 Luật BHXH năm 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 (không bao gồm điểm i).

Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 86 Luật BHXH năm 2014 quy định người sử dụng lao động hằng tháng đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 (không bao gồm điểm i).

Đối chiếu các quy định nêu trên thì người sử dụng lao động không phải đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và người lao động đó cũng không thuộc đối tượng áp dụng giải quyết hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, do Bạn không thuộc đối tượng đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản và không thuộc đối tượng áp dụng chế độ thai sản theo quy định nêu trên nên Bạn không được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Câu 11. Bạn đọc có địa chỉ email: ltbichhanh1611@gmail.com hỏi

Tôi là giáo viên tiểu học. Lương 6 tháng trước nghỉ sinh con của tôi là 8.459.000 đồng, nhưng BHXH đã chi trả 38.592.000 đồng? Cách tính số tiền đó cụ thể như thế nào? Như vậy đã đúng chưa? Tôi sinh mổ. Mong đại diện BHXH giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

Theo khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 thì Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm một tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2. Mức hưởng chế độ thai sản

Điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2014 quy định mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Điều 38 Luật BHXH năm 2014 quy định lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

3. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:

“1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. 3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”

BHXH Việt Nam cung cấp quy định về cách tính mức hưởng chế độ thai sản (bao  ồm trợ cấp cho số tháng nghỉ sinh con, trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp DSPHSK sau khi sinh con) để Bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình. Về số tiền cụ thể phụ thuộc vào thời gian thực tế Bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và thời điểm Bạn sinh con. Do đó, nếu Bạn cần giải thích cụ thể từng khoản tiền Bạn được hưởng, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi đã chi trả chế độ thai sản đối với Bạn để được giải đáp.

Câu 10. Bạn đọc có địa chỉ email: huebt200794@gmail.com hỏi

Em vào viện có giấy vào ra viện 2 lần: Lần 1 từ 31/01/2021-08/3/2024, lần 2 từ 11/3/2024-22/3/2024. Công ty báo giảm bảo hiểm 2 tháng cho em là tháng 2,3 và hồ sơ hưởng chế độ đã được duyệt. Em có lên VssID kiểm tra thông tin hưởng thì thấy kết quả trả về như sau : Lần 1 hưởng từ 31/01/2024- 08/3/2024 theo đúng số ngày trên giấy ra viện lần 1, Lần 2 hưởng chỉ từ 11/3/2024-12/3/2024, tuy nhiên cả 2 lần đều chưa được thanh toán. Em có báo công ty liên hệ bên bảo hiểm là tại sao lần 2 số ngày em vào viện thực tế là 12 ngày nhưng lại chỉ được hưởng có 2 ngày thì bên bảo hiểm trả lời là em chỉ được hưởng chế độ là 30 ngày theo luật bảo hiểm. Vậy cho em hỏi quy định số ngày được hưởng chế độ ốm đau thai sản theo luật bảo hiểm là bao nhiêu ngày; thời gian thanh toán tiền chế độ là bao nhiêu ngày kể từ khi hồ sơ được cập nhật trên VSSid; và trong tháng 3 em đã báo giảm bảo hiểm nhưng thực tế bảo hiểm không thanh toán đúng theo số ngày trên giấy ra viện thì em có nộp bổ sung tựnguyện tiền bảo hiểm tháng 3 được không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

* Điều 32 Luật BHXH năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:

1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

* Điều 33 Luật BHXH năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

* Điều 37 Luật BHXH năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau:

1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

* Tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều 102 Luật BHXH năm 2014 quy định:

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

* Khoản 3 Điều 85 Luật BHXH năm 2014 quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởngBHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Luật BHXH không quy định người lao động được đóng BHXH tự nguyện tại tháng nghỉ việc do ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên mà công ty đã báo giảm BHXH của tháng đó theo quy định nêu trên.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin quy định về pháp luật BHXH liên quan đến nội dung Bạn hỏi để Bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình (cả về số ngày nghỉ và thời hạn cơ quan BHXH giải quyết chế độ BHXH đối với Bạn).

Trường hợp Bạn chưa nhận được tiền trợ cấp hoặc còn nội dung cần trao đổi, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi đóng BHXH để được thông tin chi tiết về việc giải quyết chế độ của Bạn.

Câu 9. Bạn đọc có địa chỉ email: 1954032043duong@ou.edu.vn hỏi

Dạ cho em hỏi. Em ở chung nhà với người bị thuỷ đậu và em có dấu hiệu mệt mỏi, đau đầu, người nổi các bọng nước. Khi em đi khám nếu đúng là bệnh thuỷ đậu thì có được cấp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH hay cần điều kiện gì khác không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Theo đó, trường hợp của Bạn nếu đi khám phát hiện bị bệnh thủy đậu và trên giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền có nội dung phải nghỉ việc để điều trị thì Bạn được hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

Trường hợp Bạn không có các giấy tờ nêu trên thể hiện phải nghỉ việc thì

Bạn không được hưởng chế độ ốm đau.

Câu 8. Bạn đọc có địa chỉ email: tranthithuytien3072003@gmail.com hỏi

Chồng tôi tham gia đóng BHXH đầy đủ cho Công ty (từ năm 2005-2023). Không may tháng 6/2023 chồng tôi bị xuất huyết não do bệnh lý huyết áp cao, điều trị 7 ngày tại bệnh viện thì mất. Vậy, chồng tôi có được hưởng chế độ ốm đau hay không?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau là bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

2. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Tại Điều 100 Luật BHXH năm 2014; khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế thì người lao động cần cung cấp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động gồm:

- Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện;

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Trường hợp chồng của Bạn nếu đang tham gia BHXH mà bị ốm thì để được hưởng chế độ ốm đau, Bạn cần phải có một trong các hồ sơ theo quy định nêu trên về thời gian nghỉ ốm của chồng Bạn để nộp cho Công ty của Chồng Bạn lập hồ sơ, gửi cơ quan BHXH xem xét, giải quyết.

Nếu Bạn cần giải đáp cụ thể, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi công ty Chồng Bạn đóng BHXH để được tư vấn.

Câu 7. Bạn đọc có địa chỉ email: trangntt@evertech.vn hỏi

Công ty tôi có người lao động phải phẫu thuật cắt ruột thừa, phải nằm viện điều trị 5 ngày (giấy ra viện 5 ngày). Sau khi ra viện, sức khoẻ chưa hồi phục, NLĐ xin công ty nghỉ việc thêm 5 ngày ở nhà. Vậy người lao động có được hưởng chế độ ốm đau 10 ngày ko? công ty tôi cần làm thủ tục gì cho người lao động được hưởng BHXH?.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Điều 25 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau là: Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 29 Luật BHXH năm 2014, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định

2. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT được sửa đổi tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế     gồm:

Trường hợp điều trị nội trú: Giấy ra viện.

Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Đồng thời, Công ty lập Mẫu 01B-HSB (Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe) để đề nghị cơ quan BHXH giải quyết, trong đó kê khai thời gian thực tế người lao động nghỉ việc hưởng chế độ BHXH theo quy định.

Trường hợp của người lao động Công ty Bạn phẫu thuật cắt ruột thừa phải nghỉ việc thì người lao động Công ty Bạn cần cung cấp Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (thể hiện thời gian điều trị ngoại trú) để Công ty Bạn tổng hợp hồ sơ đề nghị cơ quan BHXH giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động Công ty Bạn.

Trường hợp tại Giấy ra viện ghi thời gian nằm viện điều trị 5 ngày, không ghi thời gian nghỉ thêm cho người lao động thì người lao động có thể được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe 05 ngày nữa trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 luật BHXH năm 2014 và được người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nghỉ thêm 5 ngày DSPHSK.

Căn cứ hồ sơ Công ty Bạn cung cấp, cơ quan BHXH sẽ đối chiếu với dữ liệu khám, chữa bệnh trên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin Giám định BHYT của BHXH Việt Nam để xem xét, giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động Công ty Bạn theo quy định.

Trường hợp cần tư vấn chi tiết, mời Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi

Công ty Bạn đóng BHXH để được trả lời đầy đủ các nội dung Bạn quan tâm.

Câu 6. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenvietthanh@gmail.com hỏi

Cho em hỏi, em nghỉ việc tại CT THNN MTV dịch vụ Viễn Phương Nam . Vậy sổ BHXH của em số 5621009111 được chốt ở ty chưa ạ. Em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.” 

Từ những căn cứ trên, thì trách nhiệm chốt sổ BHXH do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH.

Qua kiểm tra theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam với họ và tên Nguyễn Viết Thanh, mã số BHXH 5621009111 thì bạn có quá trình tham gia BHXH như sau:

Thời gian từ tháng 07/2018 đến tháng 8/2018 làm việc và đóng BHXH tại Công ty TNHH MTV dịch vụ viễn thông Phương Nam.

Thời gian làm việc và đóng BHXH tại Công ty TNHH MTV dịch vụ viễn thông Phương Nam đã được đơn vị đề nghị BHXH chốt sổ và in tờ rời cho bạn.

Đề nghị bạn liên hệ với các Công ty cũ của bạn để nhận lại sổ và tờ rời quá trình tham gia BHXH.

2. Nếu mất sổ BHXH và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

2.1 Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

2.2  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:

- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)
- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ
quan BHXH.
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH:
nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc. (Điều 31).

Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.
Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 5. Bạn đọc có địa chỉ email: daoxuanoanh@gmail.com hỏi    

Em muốn hỏi quy trình dừng tham gia BHYT hộ gia đình chuyển sang BHYT bắt buộc.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Theo Điều 20, văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam hướng dẫn về việc hoàn trả tiền đóng BHYT

Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 (Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình) được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:

Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT).

2. Số tiền hoàn trả

Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:

Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định thứ tự đối tượng tham gia BHYT thì bạn phải tham gia BHYT bắt buộc tại công ty, khi đó thẻ BHYT hộ gia đình còn giá trị sử dụng sẽ tự giảm trên hệ thống khi báo tăng BHYT bắt buộc và được hoàn trả tiền đóng BHYT hộ gia đình kể từ ngày thẻ BHYT bắt buộc có giá trị sử dụng đến hết thời hạn giá trị sử dụng ghi trên thẻ BHYT hộ gia đình. Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi bạn tham gia BHYT Hộ gia đình để nhận lại tiền.

Câu 4. Bạn đọc có địa chỉ email: hoanganhvan@gmail.com hỏi       

Em bị mất sổ bảo hiểm nhưng còn giấy bảo hiểm y tế em muốn tra cứu sổ bảo hiểm xã hội và làm lại thì thế nào ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Sổ BHXH là căn cứ để giải quyết chế độ BHXH cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng BHXH. Mỗi cá nhân sẽ có một số sổ BHXH duy nhất, nay được thay thế bằng mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT (được thay thế cho số sổ BHXH) là mã định danh ghi nhận quá trình tham gia các loại bảo hiểm và các chế độ, chính sách được hưởng trọn đời.

Về cấu trúc số sổ BHXH và mã thẻ BHYT hiện nay:

Số sổ BHXH bao gồm 10 ký tự số là mã số BHXH của người tham gia.

Mã thẻ BHYT bao gồm 15 ký tự cả chữ và số trong đó 10 ký tự cuối là mã số BHXH của người tham gia.

Như vậy mã thẻ BHYT và số sổ BHXH giống nhau ở 10 ký tự cuối là mã số BHXH của người tham gia.

2. Bạn muốn tra cứu mã số BHXH của mình, mời bạn vui lòng truy cập đường link:https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx

Điền thông tin vào các ô: Tỉnh/Thành phố; Họ và tên; Ngày tháng năm sinh; sau đó tích vào ô “Tôi không phải là người máy” rồi xem kết quả là mã số BHXH.

Nếu còn vướng mắc đề nghị bạn liên hệ tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.

Câu 3. Bạn đọc có địa chỉ email: lananh3473@gmail.com hỏi

Tôi là Nguyễn Thị Lan Anh hiện đang làm việc tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư Việt Nam đã tham gia đóng BHXH tính đến nay là 27 năm 11 tháng và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp hơn 13 năm. Vậy, đề nghị Quý Cơ quan cho tôi hỏi bây giờ tôi có thể ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp được không vì tôi được biết người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng thôi. Kính mong Quý Cơ quan xem xét và giải đáp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về tham gia BHTN: Bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.

* Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Câu 2. Bạn đọc có địa chỉ email: tntuananh@gmail.com hỏi

Tôi đóng 34 tháng BHTN và được hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Đầu tháng hưởng thứ 3 tôi đã tìm được việc làm thành ra sau khi thông báo với trung tâm về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thứ 3 tôi lại phải thông báo với trung tâm về việc tôi đã tìm được việc làm. Vấn đề này khiến tôi băn khoăn vì trước đó tôi đã thông báo về việc làm rồi, quy định này đúng không hay hành dân. Như vậy tháng thứ 3 đó tôi có được nhận tiền không hay được bảo lưu thời gian đóng BHTN.

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp bất khả kháng.

- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN (1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng BHTN).

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Như vậy, trong thời gian hưởng TCTN, việc bạn thực hiện nghĩa vụ thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và thông báo khi có việc làm mới là hoàn toàn độc lập. Về việc nhận tiền TCTN, do bạn có việc làm vào 1 ngày trong tháng hưởng TCTN thứ 3 nên bạn được nhận tiền TCTN của cả tháng đó và không được bảo lưu thời gian đóng BHTN.

Câu 1. Bạn đọc có địa chỉ email: maihunglan.988@gmail.com hỏi

Tôi đã đóng BHXH, BHYT và BHTN được 13 năm 7 tháng. Tháng 7/2023 tôi có nghỉ thất nghiệp nhưng chưa lấy chế độ thất nghiệp. Ngày 05/6/2024 tôi xin được việc đi làm và có đóng bảo hiểm trong tháng nhưng công việc không phù hợp nên tháng 7/2024 tôi lại thất nghiệp. Giờ tôi làm hồ sơ hưởng thất nghiệp có được hay không?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể.