BHXH Việt Nam: Giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam

02/10/2024 08:28 AM


Nhằm cung cấp kịp thời thông tin, giải đáp thắc mắc của tổ chức, cá nhân trên cả nước về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; Sáng nay 02/10/2024, BHXH Việt Nam tổ chức Chương trình Giao lưu trực tuyến từ 8h30 đến 11h00 trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.

Ban Tổ chức tặng hoa các khách mời, chuyên gia tham dự Chương trình

Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Theo Báo cáo của BHXH Việt Nam, tính đến ngày 30/9/2024, số người tham gia BHXH trên cả nước ước đạt 19,026 triệu người, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2023 (trong đó: BHXH bắt buộc là 17,033 triệu người, tăng 7,25% so với cùng kỳ năm 2023; BHXH tự nguyện là 1,993 triệu người, tăng 39,35% so với cùng kỳ năm 2023). Số người tham gia BHTN ước đạt 15,312 triệu người, tăng 8,02% so với cùng kỳ năm 2023 và số người tham gia BHYT ước đạt 93,455 triệu người, tăng 2,18% so với cùng kỳ năm 2023.

Chương trình giao lưu trực tuyến có sự tham gia của đại diện lãnh đạo và các chuyên gia đến từ các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHYT; Ban Quản lý Thu - Sổ, thẻ; …Bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chương trình qua địa chỉ thư điện tử: lienhe@vss.gov.vn hoặc mục Hỏi - Đáp thuộc chuyên mục BHXH với tổ chức cá nhân trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.

Chương trình chính thức bắt đầu từ 8h30 sáng nay, bạn đọc có thể nhấn F5 để cập nhật nội dung mới nhất của buổi giao lưu:

Câu 106. Bạn đọc có địa chỉ email dinhht6789@gmail.com hỏi  

"Mẹ tôi sinh năm 1969. Hiện muốn đóng bảo hiểm tự nguyện thì mẹ tôi đóng được không? Thủ tục đóng như nào và năm bao nhiêu tuổi mẹ tôi được nhận lương hưu?

BHXH Việt Nam trả lời

Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội. Như vậy mẹ bạn hoàn toàn có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Để tham gia BHXH tự nguyện người tham gia tới cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT trên địa bạn để đăng ký tham gia và nộp tiền đóng BHXH tự nguyện. Với người tham gia lần đầu thì kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) ban hành kèm theo quy trình thu BHXH,BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT (văn bản số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam), với người đã có mã số BHXH thì không cần kê khai mẫu TK1-TS mà chỉ cần cung cấp thông tin mã số BHXH cho cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ.

Bên cạnh đó, hiện nay ngành BHXH Việt Nam đã hoàn thành cung cấp dịch vụ công “Đăng ký tham gia đóng BHXH tự nguyện”, người tham gia chỉ cần có thiết bị có kết nối internet, truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam để đăng ký tham gia, nộp tiền đóng BHXH tự nguyện mà không cần tới cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ.

Theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu thì đối với lao động nữ tuổi nghỉ hưu từ năm 2024 trở đi là 56 tuổi 4 tháng (mỗi năm tăng 4 tháng) đến năm 2035 trở đi là 60 tuổi.

Đề nghị bạn đối chiếu các quy định trên để thực hiện.

Câu 105. Bạn đọc có địa chỉ email hoangthinghia.vp@gmail.com.vn hỏi

Từ tháng 4-7/2015 và từ tháng 1-6/2016, em gái tôi có tham gia đóng BHXH (số sổ 0115087539, tại BHXH quận Hoàn Kiếm, tp Hà Nội), sau đó thì không tham gia đóng nữa. Nay em tôi muốn tham gia đóng BHXH tự nguyện tại quê Nghệ An vậy có đóng nối được thời gian đóng trước đó hay không.( dù không tiếp tục đóng BHXH nhưng số tiền em đóng tại BHXH quận Hoàn Kiếm, số số 0115087539 em vẫn chưa làm thủ tục rút hưởng BHXH trong quá trình đóng trước đó) "

BHXH Việt Nam trả lời

Điều 5 Luật BHXH quy định người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.

Điều 61 Luật BHXH quy định người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Đối chiếu các quy định nêu trên, em của bạn tham gia BHXH tự nguyện tại quê Nghệ An và được đóng nối vào thời gian đã đóng BHXH bắt buộc trước đó để cộng vào quá trình tham gia BHXH.

Câu 104. Bạn đọc có địa chỉ email Demypham@gmail.com hỏi

Em hiện đang là giáo viên cấp 2. Dự kiến nghỉ thai sản từ ngày 11-11-2024 và có ngày dự sinh là 20-11-2024. Ngày đi làm lại sau 6 tháng thai sản là 11-05-2025. Em muốn xin nghỉ dưỡng sức sau sinh 7 ngày do đẻ mổ. nhưng bên kế toán trả lời là em không được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh vì đã cuối năm học. Em xin hỏi bên BHXH về trường hợp của em như kế toán nói có đúng không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời

Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định:

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Căn cứ quy định nêu trên, việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc thẩm quyền quyết định của người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.

Câu 103. Bạn đọc có địa chỉ email Levantuan89715.@gmail.com hỏi

E có mã thẻ bhyt. 02074xxx79 Ngày 24-6-2024 e có giấy giới thiệu vào sinh mổ ở bệnh viện quân y 7a, vào e xuất trình căn cước ,thẻ bảo hiểm y tế nhưng nhân viên nói ko sử dụng bảo hiểm y tế .sau đó e vào làm hồ sơ sinh ,được mổ sau đó .qua ngày hôm sau nhân viên bên bệnh viện có gọi kêu người nhà xuất trình thẻ bảo hiểm và căn cước .e nằm viện 6 ngày .khi nhận giấy ra viện và giấy chứng sinh đều ko có mã số thẻ bảo hiểm. Vậy làm thế nào để e được nhận tiền thai sản ạ

BHXH Việt Nam trả lời

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Điểm a khoản 1 Điều 101 Luật BHXH quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có: Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

Trường hợp của Bạn nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên, Bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm: Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho đơn vị sử dụng lao động để lập hồ sơ gửi cơ quan BHXH xem xét giải quyết. Việc không có mã thẻ BHYT trên Giấy chứng sinh không ảnh hưởng đến việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với bạn.

Câu 102. Bạn đọc có địa chỉ email hantrinh126@gmail.com hỏi

Minh có giấy bệnh viện Bác sĩ chỉ định mình nghỉ 03 ngày (15,16,17 tháng 8 năm 2024). Sau đó mình mang giấy về phòng nhân sự để nộp, sau khi nộp lên để gửi tiền về lại thì phòng nhân sự báo mình chỉ được duyệt 02 ngày trên 03 ngày giấy bệnh viện đã cấp cho mình ( trên giấy ghi là duyệt 02 ngày 15 và 16 tháng 8). Vậy cho mình hỏi là bên BHXH có quy định duyệt nghỉ tối đa bao nhiêu ngày hay không hay chỉ riêng trường hợp của mình là như vậy thôi ạ. Mong BHXH giải đáp giúp mình ạ. Mã số BHXH của mình là 793xxx0177

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau thông thường tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần.

Trường hợp của Bạn trên giấy ra viện có chỉ định nghỉ 03 ngày (ngày 15-17/8/2024) tương ứng với 03 ngày trong tuần là thứ 5, thứ 6, thứ 7. Như vậy nếu trường hợp của bạn bị ốm đau thông thường (không phải mắc mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành) và nếu ngày thứ 7 (ngày 17/8/2024) là ngày nghỉ hằng tuần của Bạn tại đơn vị thì ngày 17/8/2024 không được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.

BHXH Việt Nam trả lời để bạn được rõ và đối chiếu với trường hợp cụ thể của bản thân.

Câu 101: Bạn đọc có địa chỉ email thuyvietnam7@gmail.com hỏi

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam E tham gia BHXH với mã số: 399xxx343, sinh năm 1973 và bắt đầu tham gia đóng BHXH từ tháng 9/1993 đến hết 12/2023. Đến đầu năm 2024 tôi có xin nghỉ về hưu trước tuổi vì không đảm bảo sức khỏe làm việc vì lý do bị bệnh ung thư bàng quang; thoái hóa các đốt sống cổ; thoái hóa các đốt sống lưng; gan nhiễm mỡ; mất răng 36,47; tăng huyết áp đã được trung tâm giám định y khoa tỉnh kết luận tỷ lệ tổn thương là 81% suy giảm khả năng lao động. Mặt khác trong thời gian làm việc cho đến khi nghỉ em đều làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại. Vậy cho em hỏi khi em làm sổ hưu bắt đầu từ tháng 1/2025 thì em được nhận bao nhiêu phần trăm của lương hưu. Em xin chân thành cám ơn!

BHXH Việt Nam trả lời

1. Về điều kiện hưởng lương hưu

Điểm a và b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật BHXH như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;

2. Về mức hưởng lương hưu

Khoản 2, khoản 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng như sau:

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Do Bạn đọc không cung cấp đầy đủ thông tin về giới tính, điều kiện hưởng, mức tiền lương tham gia BHXH nên cơ quan BHXH không đủ căn cứ để giải đáp cụ thể theo đề nghị của Bạn đọc. Trong trường hợp cần hướng dẫn chi tiết, Bạn đọc có thể cung cấp đầy đủ thông tin thực tế và liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được tư vấn cụ thể về quyền lợi BHXH đối với Bạn đọc. BHXH Việt Nam cung cấp thông tin để Bạn đọc được rõ.

Câu 100. Bạn đọc Lê Thị Xinh Thảo hỏi

Tôi tên Lê Thị Xinh Thảo, sinh ngày xx/02/1974, làm tại Bệnh viện nhân dân gia định từ 19/06/1998, được 23 năm. Tôi nghỉ 23/09/2021, tôi có được lãnh tiền BHXH 1 lần không, thời gian tôi lãnh lương hưu là năm nào và được bao nhiêu tiền lương hưu. Xin chân thành cám ơn lời giải đáp của quý Anh chị.

BHXH Việt Nam trả lời

- Về điều kiện hưởng BHXH một lần

Khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 quy định:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội quy định: Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Do thông tin Bạn đọc cung cấp chưa đầy đủ nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể, BHXH Việt Nam cung cấp quy định về điều kiện hưởng BHXH một lần nêu trên để Bạn đọc được biết.

- Về điều kiện hưởng lương hưu

Điểm a và b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật BHXH như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.

4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;

- Về mức hưởng lương hưu

Mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

- Về tỷ lệ hưởng lương hưu

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi, được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH; Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Do Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện làm việc (thời gian làm việc trong điều kiện bình thường hoặc thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), mức tiền lương tham gia BHXH nên cơ quan BHXH không đủ căn cứ để trả lời cụ thể theo đề nghị của Bạn. Trong trường hợp cần hướng dẫn chi tiết, Bạn có thể cung cấp đầy đủ thông tin (nêu trên) và liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương nơi cư trú để được tư vấn và trả lời cụ thể.

Câu 99. Bạn đọc có địa chỉ email chauminhdanblf@gmail.com hỏi

Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ 2009 đến tháng 8 năm 2023 được 13 năm. Nay tôi muốn lãnh bảo hiểm xã hội 1 lần mà cty còn nợ bảo hiểm xã hội ( chỉ đóng đến tháng 4 năm 2023). Tôi có liên hệ cty bảo hiểm mà ko giải quyết : nó là cty chưa đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 8 năm 2023. Tôi yêu cầu lãnh bảo hiểm xã hội 1 lần đến thời điểm cty đóng mà cơ quan bảo hiểm nói ko giải quyết. Rất mong cơ quan bảo hiểm cấp trên xem xét giải quyết. Số sổ bảo hiểm của tôi là 950xxx293

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ Công văn số 2591/LĐTBXH-BHXH ngày 09/8/2021 và số 1025/LĐTBXH-BHXH ngày 23/3/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại, BHXH Việt Nam đã có Công văn số 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023 hướng dẫn thực hiện giải quyết chế độ BHXH cho người lao động làm việc tại các đơn vị đang nợ tiền BHXH gồm:

- Đơn vị đang làm thủ tục phá sản;

- Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án;

- Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

- Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.

Việc giải quyết chế độ BHXH cho người lao động thuộc đơn vị nêu trên theo thời gian công tác thực tế đã đóng vào quỹ BHXH. Khi đơn vị truy đóng số tiền nợ còn lại thì cơ quan BHXH sẽ thực hiện ghi nhận thời gian đóng BHXH và điều chỉnh lại chế độ BHXH cho người lao động.

Do Bạn không nêu rõ Bạn làm việc ở đơn vị đang nợ tiền đóng BHXH có thuộc một trong các trường hợp nêu trên hay không ? nên BHXH Việt Nam không có thông tin để trả lời cụ thể. Đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi cư trú để được xem xét và trả lời cụ thể.

Câu 98. Bạn đọc có địa chỉ email viettienvp@gmail.com hỏi

Tôi bị tai nạn giao thông trên đường đến công ty, tôi vào viện điều trị 6 ngày sau đó bs cho xuất viện điều trị ngoại trú là 23 ngày . Trên giấy ra viện có ghi số ngày nghỉ điều trị ngoại trú là 23 ngày tôi nộp giấy này cho cty tôi làm thì họ bảo chỉ đc hưởng chế độ 6 ngày nằm viện còn 23 ngày điều trị ngoại trú là nghỉ ko lương. Cho tôi hỏi 23 ngày điều trị ngoại trú có được hưởng chế độ BHXH ko?

BHXH Việt Nam trả lời

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm TNLĐ được hưởng chế độ TNLĐ khi bị TNLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý”.

Tuy nhiên, việc xác định người lao động bị TNLĐ (hay bị tai nạn nhưng không được xác định là TNLĐ) thuộc trách nhiệm của Đoàn điều tra TNLĐ quy định tại Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015. Trường hợp Bạn bị tai nạn giao thông trên đường đi đến Công ty, nếu Đoàn điều tra TNLĐ kết luận là TNLĐ và Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì đủ điều kiện xem xét giải quyết chế độ TNLĐ.

Theo Công văn số 747/TTr-TTLĐ ngày 27/11/2023 của Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý không phải là tai nạn lao động theo định nghĩa tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Vì vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật BHXH khi đủ điều kiện (mặc dù người lao động vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động).

Trường hợp Bạn bị tai nạn giao thông mà không được coi là bị tai nạn lao động thì thời gian điều trị nội trú và điều trị ngoại trú của Bạn được xem xét, giải quyết hưởng chế độ ốm đau nếu Bạn đủ chứng từ điều trị theo quy định của Bộ Y tế và đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 26, Luật BHXH năm 2014.

Bạn có thể đến cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn đóng BHXH để được tư vấn cụ thể.

Câu 97. Bạn đọc có địa chỉ email nguyendinhbang1989@gmail.com hỏi  

Cho em hỏi là khi luật bảo hiểm 2025 thi hành, mẹ em 62 tuổi đủ tuổi nghỉ hưu, chưa tham gia bảo hiểm xã hội. Mẹ em muốn tham gia BHXH tự nguyện thì có thể đóng 1 lần 15-20 năm để hưởng lương hưu được luôn không ạ? Và mức đóng cao hơn 22% được tính thế nào? Em cảm ơn! "

BHXH Việt Nam trả lời

Theo quy định tại Luật BHXH số 41 được thông qua ngày 29/6/2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 thì người tham gia đóng BHXH đủ 15 thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Tại khoản 2 Điều 36 Luật BHXH số 41 quy định người tham gia BHXH tự nguyện được đóng BHXH tự nguyện một lần cho nhiều năm về sau và một lần cho thời gian đóng BHXH còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Chính phủ quy định chi tiết nội dung này. Tại thời điểm hiện tại Chính phủ chưa ban hành văn bản hướng dẫn nội dung này, nên chưa có căn cứ để thực hiện.

Khoản 2 Điều 36 Luật BHXH số 41 quy định mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện. Bạn có thể lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện trong khoảng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Trên đây là trả lời của BHXH Việt Nam để bạn tham khảo.

Câu 96. Bạn đọc có địa chỉ email oaithanh951988@gmail.com hỏi        

"CN3362220539xxx cho e hỏi thẻ bảo hiểm e hộ cận nghèo. Bảo hiểm 01.01.2024 đến 31.12.2024 hết hạn mà ngày 13.1.2025 e sinh e bé. Vậy e muốn gia hạn tiếp tục bảo hiểm. Em làm thế nào ạ. Vì em ko có mặt tại địa phương ạ "

BHXH Việt Nam trả lời

Trường hợp năm 2025 tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt hộ gia đình cận nghèo thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách tham gia BHYT cho các thành viên trong cùng hộ gia đình thường trú.

Trường hợp năm 2025 không được cấp có thẩm quyền phê duyệt hộ gia đình cận nghèo thì tham gia BHYT theo hộ gia đình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, quy định người có tên trong cùng một gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT.

Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng BHYT được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

Để tham gia BHYT theo hộ gia đình, người tham gia kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS), nộp tiền đóng cho tổ chức dịch vụ thu hoặc cơ quan BHXH để được cấp thẻ BHYT theo quy định. 

Ngoài ra, ông có thể đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình online:

- Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam (tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). 

Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản thì thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH.

- Bước 2: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai.

- Bước 3: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. 

Đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong cơ sở dữ liệu BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến.

Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú, tạm trú với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH.

Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công.

Bước 5: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.

Câu 95: Bạn đọc có địa chỉ email  mylemn04@gmail.com hỏi                  

Bên em có ký hợp đồng xác định thời hạn với người nước ngoài, tháng 01/2025 người lao động này đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian tham gia BHXH để hưởng lương hưu theo Khoản 1 Điều 178 Bộ luật lao động thì Xin hỏi đến 2025 người nước ngoài này không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải không ạ? Công ty em cần làm thủ tục gì để nộp cho cơ quan BHXH để ngừng đóng BHXH bắt buộc?

BHXH Việt Nam trả lời

Điều 2 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật BHXH và Luật An toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định,  NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động (NSDLĐ) tại Việt Nam. Trừ các trường hợp sau: (1) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; (2) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035; Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Vi vậy, trường hợp bạn hỏi vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH theo quy định.

Đề nghị Ông/Bà đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện.

Câu 94: Bạn đọc có địa chỉ email huyendieppham@gmail.com hỏi      

"Tôi tham gia BHYT từ năm 2012 đến nay. Thời điểm hiện tại đang mang thai, thai yếu nên bác sĩ chỉ định nghỉ ngơi dưỡng thai. Tôi làm đơn xin nghỉ việc không hướng lương ở cơ quan từ tháng 9- tháng 10. Bộ phận văn phòng báo với tôi khi nghỉ việc không lương tôi sẽ bị cắt BHYT và sẽ không được chi trả khi tôi nhập viện hoặc khám chữa bệnh trong thời gian nghỉ việc không lương. Cho tôi hỏi bộ phận văn phòng báo như vậy thì có đúng với luật BHYT hiện hành không?

BHXH Việt Nam trả lời

Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, giá trị sử dụng của thẻ BHYT tương ứng số tiền đóng BHYT theo quy định. Do đó, trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương,tạm dừng đóng BHXH, BHYT bắt buộc thì thẻ BHYT của người lao động chỉ có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối cùng của tháng báo giảm. Sau thời điểm hết giá trị sử dụng của thẻ, người lao động sẽ không được chi trả, thanh toán các chế độ BHYT nếu có phát sinh.

Câu 93: Bạn đọc có địa chỉ email vantaianhhung0624@gmail.com hỏi

1. Chủ sở hữu đồng thời là giám đốc Công ty TNHH MTV thì có tham gia BHXH không?

2. Đã ký HĐLĐ với người lao động, nhưng vì lý do nào đó của người lao động mà họ không muốn tham gia BHXH có được không?

BHXH Việt Nam trả lời

1. Căn cứ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, khoản 4 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì người lao động là người quản lý
doanh nghiệp có hưởng tiền lương thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, trường hợp giám đốc công ty là người quản lý mà có hưởng tiền lương thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng, chậm đóng quy định tại Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH.

 Do đó, đề nghị đơn vị lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH bắt buộc đối với người lao động có giao kết hợp đồng từ đủ 1 tháng trở lên theo quy định của pháp luật.

Câu 92:  Bạn đọc có địa chỉ email Votrunghao1993@gmail.com hỏi   

Hiện tại tôi đang sử dụng thẻ BHYT bảo trợ hưởng 100% ( theo nghị định 62 vì tôi là bệnh nhân đang chạy thận định kì) Đồng thời tôi cũng đang nhận trợ cấp thất nghiệp ( lãnh được 3 tháng) và cũng được cấp Thẻ BHYT nhưng với mức hưởng 80%. Bệnh viện tôi đang chạy thận lọc máu định kì chỉ cho sử dụng BHYT hưởng 80% do tôi đang nhận trợ cấp Thất nghiệp. Với trường hợp của tôi, tôi muốn thay đổi mức hưởng BHYT 100% như ban đầu thì tôi phải đến cơ quan nào, thủ tục ra sao ạ Mong phản hồi và giải đáp cho tôi

BHXH Việt Nam trả lời

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 13 và Khoản 2 Điều 22 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014, trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này và được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Trường hợp Ông/Bà muốn đổi sang mã BHYT có quyền lợi hưởng 100% thì đề nghị Ông/Bà lập tờ khai TK1 kèm giấy tờ, hồ sơ liên quan gửi cơ quan BHXH nơi cấp thẻ BHYT để được giải quyết theo quy định.

Câu 91: Bạn đọc có địa chỉ email dolphjn96@gmail.com hỏi          

"Mã số BH là 0116358xxx ạ. Em có tham gia BHXH tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Du lịch Quốc tế Hoà Bình năm 2023. Sau đó nghỉ sinh con từ t10/2023. Sau sinh, em có kiểm tra lại thời gian đóng BHXH thì thấy đóng chậm hơn so với HĐLĐ đã ký với công ty là 1 tháng. Tức là em ký kết HĐLĐ với công ty từ T5/2023, nhưng cty đóng BH cho em bắt đầu từ T6/2023. Do vậy nên em ko đủ điều kiện thai sản. Em có thắc mắc với công ty nhưng bên phía công ty không đồng ý giải quyết. Em muốn hỏi theo như trường hợp này em muốn khiếu nại công ty thì làm thế nào ạ? "

BHXH Việt Nam trả lời

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Nếu Công ty có ký hợp đồng lao động với người lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì Công ty phải đóng BHXH cho người lao động.

Đề nghị Bà và Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.

Câu 90. Bạn đọc có địa chỉ email quanle2111@gmail.com hỏi    

"Tôi là Lê Hồng Quân, mã số BHXH: 6421643xxx. Năm 2023 vào khoảng tháng 10 tôi có được công ty đóng cho 1 tháng BHXH và sau đó công ty phá sản. Từ đó đến nay các chỗ làm mới của tôi đều không có đóng BHXH cho nhân viên nên tôi muốn tìm hiểu thêm về việc tự đóng BHXH: - Nếu bây giờ tự đóng thì sẽ phải đóng ở đâu, hình thức như thế nào? Có thể đóng online được không, nếu có thì phiếu thu sẽ được gửi về qua đâu? - Nếu đóng thì tôi có thể đóng bù khoảng thời gian từ năm ngoái đến nay không hay sẽ bắt đầu tính từ thời điểm hiện tại? - Số tiền đóng sẽ tính theo % như thế nào hay hoàn toàn là tuỳ vào tôi chọn? - Và nếu sau này công ty đồng ý đóng BHXH cho nhân viên thì tôi có thể ngừng việc tự đóng và và đưa sổ cho công ty để đóng tiếp được không hay cần phải có thêm thủ tục gì khác nữa? Mong sớm được giải đáp. Tôi xin cảm ơn. "

BHXH Việt Nam trả lời

1. Để tham gia BHXH tự nguyện người tham gia tới cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT trên địa bàn để đăng ký tham gia và nộp tiền đóng BHXH tự nguyện. Bạn đã có mã số BHXH thì chỉ cần cung cấp thông tin mã số BHXH cho cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ.

2. Bạn có thể đăng ký tham gia và đóng BHXH tự nguyện qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của BHXH Việt Nam với các bước như sau:

Bước 1. Đăng ký, đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn

Bước 2. Lựa chọn dịch vụ Đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.

Bước 3. Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 02-TK trên Cổng Dịch vụ công và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai.

Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. Cụ thể:

3.1. Đối với người tham gia thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo: xác định nơi cư trú (cấp tỉnh, cấp huyện) với CSDL quốc gia về dân cư, xác định đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng với dữ liệu người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo do cơ quan BHXH theo dõi và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến.

Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng hoặc không thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng, phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia về dân cư hoặc thông tin chưa đúng với danh sách thuộc đối tượng được nhà nước hỗ trợ mức đóng để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, cơ quan phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia tại các tổ chức thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH.

3.2. Đối với người tham gia thuộc đối tượng khác: Phần mềm xác định nơi thường trú (cấp tỉnh, cấp huyện) với CSDL quốc gia về dân cư và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến.

Trường hợp xác định nơi cư trú không đúng, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú chưa đúng với CSDL quốc gia để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện tại các tổ chức thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH.

Bước 4. Người tham gia chọn thanh toán và thực hiện thanh toán theo hướng dẫn.

Bước 5. Nhận thông báo: Biên lai thu tiền điện tử từ hệ thống ngân hàng/trung gian thanh toán.

Bước 6. Nhận Thông báo thời hạn trả sổ BHXH.

Bước 7. Nhận sổ BHXH bản điện tử hoặc sổ BHXH bản giấy theo phương thức đã đăng ký.

3. Luật BHXH hiện hành không quy định về việc đóng bù cho thời gian chưa tham gia BHXH tự nguyện trước đó. Như vậy không có căn cứ để thực hiện việc đóng bù khoảng thời gian từ năm ngoái đến nay của bạn.

4. Luật BHXH quy định mức đóng BHXH tự nguyện  bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; Bạn có thể lựa chọn mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện trong khoảng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

5. Luật BHXH quy định người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy khi bạn tham gia BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp thì bạn được cộng nối tiếp với thời gian bạn đã tham gia BHXH tự nguyện vào quá trình tham gia BHXH của bạn.

Câu 89: Bạn đọc có địa chỉ email quoctuan.home@gmail.com hỏi

Chào quý cơ quan, Con trai tôi hiện còn hạn BHYT với mã số TE1797938948xxx; và đang học lớp 1 ở nước ngoài, tôi muốn mua BHYT cho bé nhưng phía bưu điện không cung cấp. Yêu cầu tôi phải có đơn mới được mua riêng vì trẻ không đi học. Vậy tôi cần làm đơn như thế nào vui lòng hướng dẫn giúp tôi. Xin cảm ơn. Trân trọng

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua kiểm tra, mã thẻ TE1797938948xxx của cháu Nguyễn Phúc Thiên Ân đã hết giá trị sử dụng kể từ ngày 30/9/2024. Về nguyên tắc, cháu sẽ đi học tiểu học, tham gia BHYT theo đối tượng Học sinh – sinh viên và được cấp thẻ BHYT mã HS có giá trị sử dụng kể từ ngày 01/10/2024. Tuy nhiên, theo thông tin cung cấp của Bạn do cháu không theo học tại cơ sở giáo dục trên địa bàn Việt Nam cũng không sinh sống tại Việt Nam nên cơ quan BHXH không có cơ sở để cấp thẻ BHYT cho cháu.

Câu 88: Bạn đọc có địa chỉ email lan-ptt@saigonco-op.com.vn hỏi:
Từ tháng 01/2024 đến tháng 08/2024 Tôi có đi khám chữa bệnh tại BV Ung Bướu cơ sở 2 và được hưởng quyền lợi không cùng chi trả vì Tôi có nộp giấy không cùng chi trả trong năm 2024 cho Bệnh viện. Tuy nhiên, đến tháng 09/2024 Tôi đến khám chữa bệnh ở Bệnh viện Ung Bướu 2 thì không được hưởng nữa, nhờ Anh/chị chỉ dẫn giúp tôi để tôi được hưởng quyền lợi như trước đây vì Tôi bệnh ung thư vú giai đoạn cuối, điều trị lâu dài và tốm kém. Mã BHXH 0204084xxx, Sđt 0917400xxx. Tôi xin chân thành cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định hiện hành, trường hợp Bạn đã đủ điều kiện và được cấp giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm 2024 thì Bạn sẽ không phải cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm 2024 khi đi KCB BHYT đúng quy định (đi KCB BHYT đúng tuyến và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT)

Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về lần đi KCB tháng 9 của bạn, nên cơ quan BHXH không trả lời cụ thể trường hợp của bạn, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin về lần đi KCB tháng 9/2024 để được kiểm tra, xác minh và giải đáp.

Câu 87: Bạn đọc có địa chỉ email duonglethuy22051982@gmail.com hỏi:
25.9 tôi có lịch hẹn tái khám tại BV K TW. Nhưng tháng 8 vừa rồi thẻ BHYT của tôi thay đổi nơi khám ban đầu từ BVĐK Phúc Yên sang BV 74TW. Trước đó, giấy chuyển tuyến của tôi xin từ BV 74 TW. Vậy đến hẹn tái khám tôi có cần phải xin lại giấy chuyển tuyến không?
BHXH Việt Nam trả lời:

Tại điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký KCB BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT đã quy định người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.

Như vậy, trường hợp Ông/Bà mắc các bệnh được sử dụng Giấy chuyển tuyến đến hết ngày 31 tháng 12 và đã có Giấy chuyển tuyến theo đúng quy định đến BV K trong năm 2024 mà trong thời gian điều trị có thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu thì vẫn tiếp tục được sử dụng Giấy chuyển tuyến đến hết ngày 31 tháng 12 của năm 2024 đó và không phải xin lại Giấy chuyển tuyến khác.

Câu 86: Bạn đọc có địa chỉ email lethoa1420@gmail.com hỏi:
Em chào anh chị. Hiện tại em có đăng ký BHXH theo tổng công ty là ở quận Nam Từ Liêm, nhưng quê em ở trong Quảng Ngãi và làm việc ở chi nhánh Hồ Chí Minh nên e muốn đổi địa điểm đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu tư Phòng khám đa khoa Cầu Diễn sang nơi gần em hơn thì có được không ạ? Mã BHXH của em là: 5120043964, số thẻ BHYT của em là: DN4015120043xxx
BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế thì người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy, để thuận tiện với nơi làm việc hiện tại, vào những ngày đầu của quý, đề nghị Bạn đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được hướng dẫn thủ tục thay đổi nơi đăng ký ban đầu trên thẻ và được cung cấp danh sách cơ sở KCB đủ điều kiện tiếp nhận đăng ký ban đầu trên địa bàn TP. HCM.

Câu 85: Bạn đọc có địa chỉ email VTmy9999@gmail.com hỏi:
Chào Anh chị BHXH Việt Nam Tôi BHXH số: 0297055xxx có nộp HS và số tiếp nhận số: 73242.G2024/07918 tại BHXH quận Bình Tân, TP.HCM đính kèm bảng Tóm tắc HS bệnh án là đang điều trị Lao đa kháng thuốc (U84.3) (A15.0) Phác đồ C2a thời gian điều trị là 9 tháng (theo mẫu PL4-TT18/2022/TT-BYT) Xin hỏi: - Việc Y/C Bổ sung, hoàn thiện của BHXH q.Bình Tân trong Bảng Tóm tắc hồ sơ bệnh án phải thể hiện "Lao nặng" thì có khả thi không ? Nơi cấp Bảng Tóm tắc hồ sơ bệnh án cho rằng: Mẫu PL4-TT18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 không có mục đánh giá là: "Lao nặng hay Lao nhẹ" ? Nhờ Anh chị BHXH trả lời giúp.

Trân thành cảm ơn!.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế quy định: “Trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS căn cứ vào bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án để xem xét, giải quyết chế độ.”. Vì vậy, việc BHXH quận Bình Tân đề nghị cung cấp Bảng tóm tắt hồ sơ bệnh án có thể hiện bạn mắc bệnh “Lao nặng” là đúng quy định trong trường hợp giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bạn nộp chưa thể hiện được bạn mắc bệnh “Lao nặng” làm căn cứ để giải quyết chế độ theo đúng quy định nêu trên.

Câu 84: Bạn đọc có địa chỉ email thehiennguyen21@gmail.com hỏi:

Xin chào BHXH, em tên Nguyễn Thế Hiển, mã số BHXH 7913207xxx. Hiện em bị K tuyến giáp và đã phẫu thuật, và cũng đã nghỉ việc ở công ty gần nhất từ tháng 08/2024, đang chờ giấy quyết định nghỉ việc và chốt sổ BHXH. Vậy BHXH cho em hỏi, trường hợp của em có cần phải chờ 1 năm sau, tức đến 09/2025 mới đủ điều kiện rút BHXH một lần hay không ạ ? Em xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế, người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại khoản c điểm 1 Điều 60 Luật BHXH; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Theo thư Bạn trình bày thì K tuyến giáp thuộc bệnh ung thư quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 60, Luật BHXH năm 2014, do đó Bạn thuộc trường hợp khi nghỉ việc được giải quyết hưởng BHXH một lần ngay. Hồ sơ hưởng trợ cấp theo quy định tại Điều 109 Luật BHXH năm 2014 gồm: 

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 của Luật này.

Câu 83: Bạn đọc có địa chỉ email sali.ftu@gmail.com hỏi:

Bố mình có thẻ BHYT tại bệnh viện đa khoa Hợp lực tại Thanh Hóa (bv tuyến huyện) và bố có bệnh mãn tính nên thường đi khám lấy thuốc định kỳ. Hiện tại bố đang ở HN cùng các con, nếu muốn đi khám ngoại trú tại HN và hưởng các quyền lợi tương tự như ở quê thì có thể khám ở bất kì bệnh viện tuyến huyện nào ở HN không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Trường hợp bố của Bạn có đăng ký tạm trú ở Hà Nội:

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020, bố của Bạn có thể đến tất cả các bệnh viện tuyến huyện có ký hợp đồng KCB BHYT trên địa bàn thành phố Hà Nội (là cơ sở KCB tương đương cơ sở với cơ sở đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT) để KCB và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT, giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh và giấy tơ chứng minh đang cư trú trên địa bàn thành phố Hà Nội) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ của Bố bạn (bao gồm cả ngoại trú và nội trú).

Trường hợp bố của Bạn không đăng ký tạm trú ở Hà Nội:

Theo quy định của Điều 22 Luật BHYT, bố của Bạn có thể đến tất cả các bệnh viện tuyến huyện có ký hợp đồng KCB BHYT trên địa bàn TP Hà Nội để KCB BHYT và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ của Bố bạn (bao gồm cả ngoại trú và nội trú).

Tuy nhiên, do bố Bạn đi KCB trái tuyến nên bố Bạn sẽ không được hưởng chế độ không phải cùng chi trả trong năm (nếu có) trong trường hợp đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời phần chi phí cùng chi trả của lần KCB này cũng không được tính tích lũy để xác định là điều kiện cấp Giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm.

Câu 82: Bạn đọc có địa chỉ email Nongvu93@gmail.com hỏi:
Tôi có số BH 1920348xxx thường trú tại Xã Kim Phượng, Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái Nguyên, hiện tại đang làm việc tại 1 doanh nghiệp ở Hà Nội và tôi tham gia bảo hiểm xã hội, giờ tôi muốn Chuyển mã số bảo hiểm từ 04 về 02 dân tộc, vùng ATK có được không và thủ tục bao gồm những giấy tờ gì?
BHXH Việt Nam trả lời:

Tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10 /2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế quy định người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế tham gia BHYT theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng BHYT và có mức hưởng 100% chi phí KCB BHYT có áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế (mã mức hưởng số 2)

Trường hợp Bạn đang sinh sống, làm việc tại Hà Nội và đang tham gia BHYT theo nhóm do người sử dụng lao động và người lao động đóng thì không thuộc nhóm đối tượng nêu trên nên.

Câu 81: Bạn đọc có địa chỉ email Sunggang95@gmail.com hỏi:

Kính gửi Bảo hiểm Xã hội Văn phòng em đang có một trường hợp như sau: Bác ý là bảo vệ, Trên đường đi làm về có ngã xe máy, Trượt khớt vai và cảm giác đau nhói nên sau đó 1 ngày bác xin nghỉ phép đi khám bệnh, Sau khi khám xong thì kết quả bác không bị sau, bác sỹ có kê đơn thuốc cho bác về uống. Được một thời gian bác vẫn thấy đau nên xin nghỉ phép năm đi tái khám lại. Vậy cho em hỏi là bác ý có được hưởng chế độ BHXH hay không, nếu được hưởng thì hưởng ở chế độ ốm đau hay chế độ TNLĐ ạ. Em xin cảm ơn ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau: “Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”.

Điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây: “Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật BHXH”.

*  Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Khoản 1 và 3 Điều 100 Luật BHXH quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

-  Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

* Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ

Điểm c khoản 1 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

* Hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ

Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.

3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu (05A-HSB)

BHXH Việt Nam cung cấp quy định về điều kiện hưởng và hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, chế độ tai nạn lao động nêu trên để Bạn được biết, trường hợp có vướng mắc đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi đơn vị đang đóng BHXH để được tư vấn cụ thể.

Câu 80: ngoclv2@quangnam.gov.vn

Tôi công tác tại UBND xã Hiệp Hòa huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam từ tháng 10 năm 1989 đến ngày 31 tháng 10 năm 1993. Trong thời gian này được cấp có thẩm quyền cử đi học lớp Trung cấp Quản lý nhà nước hết 11 tháng. Đến ngày 01 tháng 11 năm 1993 tôi được UBND huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam tuyển dụng theo ""Quyết định tuyển dụng hợp đồng"" 06 tháng, được bố trí làm việc tại Phòng Tư pháp huyện Hiệp Đức, sau đó được tuyển dụng chính thức và công tác tại Phòng Tư pháp huyện cho đến nay. Thời gian công tác tại UBND xã Hiệp Hòa từ tháng 10/1989 đến ngày 31/10/1993 bản thân chưa nhận tiền một lần. Vậy xin hỏi: - Trường hợp của tôi có được cộng nối thời gian BHXH theo quy định của Nghị định 34/2019/NĐ-CP không. Nếu được thì cần phải làm hồ sơ gồm những gì? - Nếu không được cộng nối thời gian BHXH thì có được giải quyết nhận một lần không? ".

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 38 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì “Những người đã có thời gian làm cán bộ cấp xã trước ngày 01/01/1998 nếu trong thời gian công tác này mà đảm nhiệm chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01/01/1998 nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần được tính là thời gian đã đóng BHXH”.

Theo nội dung hỏi, Bạn có thời gian công tác tại UBND xã Hiệp Hòa từ tháng 10/1989 đến 31/10/1993 sau đó được tuyển dụng và bố trí làm việc tại Phòng Tư pháp huyện Hiệp Đức cho đến nay. Tuy nhiên, nội dung hỏi không rõ thời gian từ tháng 10/1989 đến 31/10/1993 Bạn có đảm nhiệm các chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hay không. Trường hợp Bạn thuộc đối tượng theo quy định trên, đề nghị Bạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH để được xem xét, giải quyết. Hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) kèm theo hồ sơ, lý lịch gốc của cá nhân, các giấy tờ liên quan chứng minh thời gian làm việc ở xã (danh sách, Quyết định phân công, Quyết định hưởng sinh hoạt phí…).

Câu 79: Hoangthuythom1996@gmail.com

Năm 2014 tôi có đi làm công ty và đóng bhxh mã sổ 2714061xxx sau đó ngỉ việc năm 2019 tôi hưởng bhxh 1 lần chưa hưởng bh thất ngiệp, và sau 1 thời gian tôi đi làm lại , đóng vào sổ 1520160343, cũng là mã thẻ y tế của tôi, hiện tại tôi nghỉ việc cty yêu cầu cầu nộp sổ để chốt bhxh, nhưng sổ cũ mã 2714061904 khi tôi hưởng bhxh thì cơ quan giữ rồi, còn sổ mới mã 1520160xxx thì tôi chưa được cấp vậy hiện tại tôi phải giải quyết như nào ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điểm 2.13 Khoản 2 Điều 2 quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH thì “mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT”.

Vì vậy, Bạn làm thủ tục đề nghị cơ quan BHXH cấp sổ BHXH mã số 1520160xxx và gộp với thời gian đóng BHTN chưa hưởng của sổ BHXH mã số 2714061xxx. Hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nộp cho cơ quan BHXH nơi Bạn đang tham gia đóng thông qua đơn vị.

Câu 78: thuhien270983@gmail.com

"Công ty tôi đã làm hiện nợ bảo hiểm nên tôi không chốt được sổ đến thời điểm nghỉ việc. Công ty mới đóng hết tháng 10.2023. Tôi nghỉ việc tháng 04.2024. Tôi có được thông tin là mình có thể chốt sổ đến thời gian công ty đã đóng bảo hiểm là tháng 10.2023. Còn 5 tháng nợ kia khi nào công ty đóng thì sẽ chốt bổ sung. Tuy nhiên tôi có một thắc mắc là trong trường hợp công ty đó vẫn không đóng bảo hiểm cho tôi 5th đó, thì sau này khi tôi hưởng các chế độ, bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí... có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của tôi không trong khi 5th chưa chốt đó vẫn treo nợ trên hệ thống? Nếu chỉ không được cộng thêm 5th này thì tôi cũng chấp nhận nhưng tôi chỉ lo lắng sẽ rắc rối vì 5 tháng nợ bảo hiểm này mà khó khăn trong việc hưởng các chế độ sau này.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại Luật BHXH năm 2014, khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc: “người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động”.

Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của bản thân, bạn đề nghị người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN đối với bạn. Trường hợp Công ty vẫn không đóng BHXH, bạn có thể làm đơn gửi tới Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động nơi Công ty đóng trụ sở để nhờ can thiệp, bảo vệ quyền lợi hoặc khởi kiện Công ty ra tòa để đòi quyền lợi cho mình.

Câu 77: honganh526@gmail.com   

"Công ty thôi đóng BHXH cho tôi từ tháng 6 năm 2024.nên thẻ BHYT của tôi hết hạn ngày 30 tháng 5 năm 2024 có mã số thẻ là DN4258402003xxx Nay tôi muốn mua thẻ BHYT tự nguyện thì phải làm thế nào, mong cơ quan BHXH chỉ giúp cho tôi, xin chân thành cảm ơn "

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, quy định người có tên trong cùng một gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT.

Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng BHYT được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

Đối chiếu quy định nêu trên, khi ông và các thành viên hộ gia đình tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định. Ông tới tổ chức dịch vụ thu hoặc cơ quan BHXH, cung cấp mã số BHXH, đóng tiền để được cấp thẻ BHYT theo quy định. 

Ngoài ra, ông có thể đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình online:

- Bước 1: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quốc gia (tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam (tại địa chỉ https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). 

Trường hợp cá nhân chưa có tài khoản thì thực hiện đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công BHXH.

- Bước 2: Người tham gia thực hiện kê khai đầy đủ, chính xác các trường thông tin theo Mẫu 01-TK trên Cổng Dịch vụ công cho cá nhân hoặc các thành viên của hộ gia đình tham gia BHYT trong cùng một lần kê khai và chịu trách nhiệm với nội dung kê khai.

- Bước 3: Hệ thống phần mềm tự động kiểm tra, đối chiếu thông tin người tham gia kê khai. 

Đối với người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Phần mềm xác định nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (cấp tỉnh, cấp huyện), xác thực thông tin của chủ hộ, các thành viên hộ gia đình cùng đăng ký thường trú hoặc tạm trú với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, xác định thứ tự tham gia BHYT của từng thành viên được giảm trừ mức đóng trong cơ sở dữ liệu BHXH Việt Nam và xác định chính xác số tiền phải đóng để người tham gia nộp tiền trực tuyến.

Trường hợp xác định nơi cư trú hoặc xác thực thông tin của chủ hộ chưa đóng đúng hoặc các thành viên không cùng đăng ký thường trú, tạm trú với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống phần mềm hiển thị thông báo cho người tham gia biết về địa chỉ cư trú để liên hệ với cơ quan Công an hướng dẫn, điều chỉnh, sau đó thực hiện lại Bước 2 hoặc có thể đăng ký tham gia BHYT tại các tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT hoặc tại cơ quan BHXH.

Bước 4: Người tham gia thực hiện nộp tiền trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công, nhận Biên lai thu tiền điện tử, nhận thông báo thời hạn trả thẻ BHYT hoặc thời hạn thẻ BHYT tiếp tục được sử dụng ngay khi giao dịch thành công.

Bước 5: Người tham gia nhận thẻ BHYT bản điện tử hoặc thẻ BHYT bản giấy theo phương thức đã đăng ký.

Câu 76: hoadinhthai93@gmail.com

Em có đăng ký bảo hiểm y tế hộ gia đình tại địa phương. Em đăng ký cho 2 người trong gia đình em. Họ nói là mỗi người 1.263.600 đồng, 2 người là 2.527.200 đồng. Em đã đóng và có biên lai ghi rõ số tiền. Cho em hỏi như vậy có đúng với mức đóng BHYT áp dụng từ 01/07/2024 không ạ? "

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, quy định người có tên trong cùng một gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT.

Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng BHYT của người tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. Việc giảm trừ mức đóng BHYT được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.

Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp bạn và thành viên khác cùng có tên trong cùng một gia đình đăng ký thường trú hoặc tạm trú và cùng tham gia BHYT trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng BHYT theo quy định.

Bạn tới tổ chức dịch vụ thu hoặc cơ quan BHXH, cung cấp mã số BHXH, biên lai thu tiền để được giải quyết theo đúng quy định. 

Câu 75: Lamhuyenacv@gmail.com

"Tôi là nữ, năm nay 50 tuổi, chưa có đóng BHXH. Nay tôi muốn đóng BHXH tự nguyện với mức thu nhập : 5.000.000đ/ tháng. Xin hỏi : - Tôi có đủ điều kiện để được đóng BHXH tự nguyện không? - Tôi phải đóng tới năm bao nhiêu thì được lãnh lương hưu ? - Tiền lương hưu mỗi tháng tôi được lãnh là bao nhiêu tiền ? Mong được hồi đáp. Xin chân thành cám ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy nếu bạn không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì bạn đủ điều kiện tham gia BHXH tự nguyện.

Điều kiện để nhận lương hưu là đủ tuổi và đủ số năm đóng BHXH:

Đủ tuổi: Theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu thì đối với lao động nữ tuổi nghỉ hưu từ năm2024 trở đi là 56 tuổi 4 tháng (mỗi năm tăng 4 tháng) đến năm 2035 trở đi là 60 tuổi.

Đủ số năm đóng BHXH: Theo Luật BHXH hiện hành, người tham gia đóng BHXH đủ 20 thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên tại Luật BHXH số 41 được thông qua ngày 29/6/2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 thì người tham gia đóng BHXH đủ 15 thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Về lương hưu: Bằng  45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

Trên đây là trả lời của BHXH Việt Nam để bạn tham khảo.

Câu 74: dahung.locan@thuathienhue.gov.vn    

Xin kính gửi BHXH Việt Nam câu hỏi: Tôi làm chức vụ xã Đội phó (nay gọi là Chỉ huy phó Ban CHQS xã) từ ngày 01 tháng 09 năm 2004 đến ngày 22 tháng 11 năm 2011 thì thôi giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban CHQS xã và chuyển sang làm công chức Tư pháp - Hộ tịch xã. Vậy thời gian làm Chỉ huy phó Ban CHQS xã tôi có được hưởng bảo hiểm xã hội không. ( Quyết định UBND xã ký ngày 01 tháng 09 năm 2004 bổ nhiệm giữ chức vụ xã Đội phó; Quyết định UBND huyện ký ngày 10 tháng 05 năm 2005 bổ nhiệm chức danh cán bộ quân sự xã; Quyết định UBND huyện ký ngày 22 tháng 11 năm 2011 thôi giữ chức vụ Chỉ huy phó Ban CHQS xã). Nay Bản thân có nhu cầu mong muốn đóng BHXH trong thời gian giữ chức vụ xã Đội phó. Kính mong BHXH Việt Nam xem xét hướng dẫn Tôi biết để thực hiện. Rất mong nhận được sự hướng dẫn sớm của BHXH Việt Nam. Trân trọng cám ơn. "

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2003.NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Điều 3, khoản 2 Điều  15 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì chức danh Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã là cán bộ không chuyên trách cấp xã do đó không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Vì vậy không có căn cứ để Ông/Bà đóng BHXH bắt buộc đối với thời gian Ông.Bà giữ chức vụ Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã.

BHXH Việt Nam trả lời để Ông/Bà được biết và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 73:  dungdaothe85@gmail.com         

Bên em là văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, hiện tại đang có ý định đóng cửa văn phòng đại diện, cơ quan BHXH cho em hỏi về trình tự thủ tục đóng mã số BHXH như thế nào? Em xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định của pháp luật và hướng dẫn tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 23 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN, quản lý sổ BHXH thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam Đơn vị Ông/Bà đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho người lao động và lập Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT- ban hành kèm theo Quyết định số 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020 của BHXH Việt Nam) kèm theo Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS) gửi cơ quan BHXH nơi đang quản lý đơn vị để báo giảm tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho đơn vị.

Câu 72:  annguyen556@gmail.com       

Cho tôi được hỏi: Tôi có thấy có thông tin mức đóng BHYT năm 2024 là 6% mức lương theo quy định tại luật BHYT: + Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế; Nhưng hiện tại công ty tôi đóng 4.5% thì có đúng không? Và vì sao có sự khác nhau đó? Xin Cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 ĐIều 13 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH thì Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa (nhiều nhất) bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

- Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng đối với nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.

Vì vậy, công ty của Ông.Bà đóng BHYT bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN là đúng với quy định của pháp luật.

BHXH Việt Nam trả lời để Ông/Bà được biết

Câu 71. maidiem67@gmail.com     

Con tôi là sinh viên, do sơ suất nên cháu quên không có đăng ký BHYT tại trường cho năm 2024 và bây giờ vào năm học mới 2024-2025 là năm học cuối trường chỉ cho đăng ký BHYT có giá trị từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2025. Và hiện tại tôi muốn mua BHYT cho cháu từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2024 thì phải làm sao ạ để sử dụng .Trân trọng cảm ơn. "

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Điểm b Khoản 7 Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định thẻ bảo hiểm y tế được cấp hàng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học thì thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng; Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học thì thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

Để tham gia BHYT kể từ tháng 9/2024 theo đối tượng học sinh, sinh viên, cha/mẹ hoặc học sinh, sinh viên nộp tiền đóng và đề nghị nhà trường lập danh sách tham gia BHYT theo quy định.

Câu 70: Bạn đọc có địa chỉ email Huanguyen1096@gmail.com hỏi:

Xin chào a.c: mẹ tôi được hưởng chế độ bhyt cho người có công trong kháng chiến, mẹ tôi bị thoát vị đĩa đệm được chỉ định mổ, Gia đình tôi muốn mẹ mổ tại Bệnh viện đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng trái tuyến. Tôi xin hỏi mẹ tôi có được hưởng BHXH 80 % cho chi phí mổ không? Xin cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp mẹ Bạn đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB khác tự đến Bệnh viện đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh (là bệnh viện tuyến tỉnh) để KCB BHYT thì sẽ được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của mẹ Bạn, trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì sẽ không được hưởng quyền lợi BHYT (trừ trường hợp cấp cứu).

Tuy nhiên, do mẹ Bạn đi KCB trái tuyến nên mẹ Bạn sẽ không được hưởng chế độ không phải cùng chi trả trong năm (nếu có) trong trường hợp đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời phần chi phí cùng chi trả của lần KCB này cũng không được tính tích lũy để xác định là điều kiện cấp Giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm.

Câu 69: Bạn đọc có địa chỉ email khuong.med@gmail.com hỏi:
Tôi đi khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện của tỉnh A và được bệnh viện chuyển đến bệnh viện tuyến tỉnh của tỉnh B, tại đây, bệnh viện của tỉnh B sau khi khám ngoại trú chuyển tôi lên khám bệnh ở bệnh viện tuyến trung ương, như vậy tôi được hưởng BHYT như đúng tuyến không? Bệnh viện tuyến huyện của tỉnh A nói do thông tuyến trên toàn quốc nên chuyển được bệnh nhân lên bệnh viện tuyến tỉnh của tỉnh B và được hưởng BHYT như đúng tuyến. Như vậy có đúng không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT quy định trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Theo đó, tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định người tham gia bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, bao gồm: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đang điều trị nội trú hoặc điều trị ngoại trú, thì được xem là khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến.

Do Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã đi khám bệnh, chữa bệnh, tình trạng bệnh... nên BHXH Việt Nam không có cơ sở để trả lời cụ thể Bạn.

Câu 68: Bạn đọc có địa chỉ email lethao.ddt@gmail.com hỏi:
Gửi các anh chị cán bộ phụ trách của BHXH Việt Nam, Em có 1 vấn đề cần hỏi. Em được hưởng bảo hiểm y tế 80 phần trăm, trên bảng kê cũng ghi mức hưởng 80; nhưng một bản thì người bệnh cùng chi trả với BH, một bản thì người bệnh tự chi trả hoàn toàn. Trong khi phần hưởng BHYT rất nhỏ so với phần tiền tự chi trả. Vì em xuất viện gần lễ 2/9/24 nên hôm nay đi công chứng giấy tờ để nộp công ty thì mới có dịp để xem lại. Mong cơ quan BH giải đáp thắc mắc giúp em ạ để em được rõ. Mã thẻ BHYT của em: DN4753824778498 Mã số người bệnh:24045514; số hồ sơ: 24.026758

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua kiểm tra, thông tin về thẻ BHYT và lịch sử KCB BHYT của Bạn trong đợt KCB tại Bệnh viện Thống nhất từ ngày 19/8/2024 đến 30/8/2024, tổng chi phí KCB BHYT trong phạm vi hưởng BHYT của Bạn do Bệnh viện đa khoa Thống nhất đề nghị thanh toán là 9.347.868 đồng. Theo đó, Bạn đã được quỹ BHYT thanh toán 7.478.294,4 đồng (tương ứng với mức hưởng BHYT của Ban là 80% chi phí KCB BHYT) và cùng chi trả 1.869.573,6 đồng (tương ứng với 20% chi phí KCB BHYT).

Phần chi phí bệnh nhân phải trả bao gồm phần chi phí bệnh nhân cùng chi trả trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT (trường hợp của bạn là 20% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT) và phần chi phí nằm ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT (nếu có). Đối với phần chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT mà Bạn đã phải trả, đề nghị Bạn liên hệ với Bệnh viện Thống Nhất để được giải thích cụ thể.

Câu 67: Bạn đọc có địa chỉ email ngocthaiav04@gmail.com hỏi:

Chào ban tư vấn, Tôi đăng ký KCB ban đầu ở bệnh viện 175, nhưng muốn về Bình Định sinh em bé. Vậy có cần giấy chuyển viện không, và nếu không có giấy chuyển viện thì mức được hưởng bảo hiểm của tôi là bao nhiêu phần trăm? Tôi xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp Bạn đăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện 175 muốn đến các cơ sở KCB tại tỉnh Bình Định để sinh con (điều trị nội trú) có thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) sẽ được quỹ BHYT thanh toán như sau:

- Tại bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi hưởng BHYT và mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT của bạn.

- Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi hưởng BHYT và mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT của bạn.

- Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí KCB (bao gồm cả điều trị nội trú và KCB ngoại trú) trong phạm vi hưởng BHYT và mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT của bạn.

Tuy nhiên, do Bạn đi KCB trái tuyến nên Bạn sẽ không được hưởng chế độ không phải cùng chi trả trong năm (nếu có) trong trường hợp đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời phần chi phí cùng chi trả của lần KCB này cũng không được tính tích lũy để xác định là điều kiện cấp Giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm.

Câu 66: Bạn đọc có địa chỉ email nguyenlien12390@gmail.com hỏi:

Cho mình hỏi nếu có bhyt ở bệnh quận quận Phú Nhuận hay bệnh viện Thành phố Thủ Đức mà tự đi khám tại Bệnh viện răng hàm mặt TP.HCM (nhổ răng khôn và chữa răng sâu) thì có được bhyt chi trả nếu xuất trình thẻ bhyt ko?

BHXH Việt Nam trả lời:

Trường hợp Bạn tự đi KCB không đúng tuyến Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh (là bệnh viện tuyến tỉnh) thì sẽ được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn; trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí này.

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị Bạn đi KCB tại nơi đăng ký KCB BHYT ban đầu và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT theo đúng quy định, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở thì cơ sở KCB sẽ hướng dẫn và chuyển tuyến cho Bạn đến cơ sở KCB phù hợp theo quy định về chuyển tuyến.

Câu 65: Bạn đọc có địa chỉ email tranthithaihien10e012@gmail.com hỏi

Thực hiện theo hướng dẫn tại 8253/BYT-KCB ngày 28/12/2023 về việc thanh toán chi phí KCB BHYT đối với xét nghiệm không thực hiện ngoại kiểm. Tại mục 3, thanh toán chi phí KCB BHYT đối với xét nghiệm không thực hiện ngoại kiểm, Bộ Y tế hướng dẫn: Các xét nghiệm chưa thực hiện ngoại kiểm để nghị thanh toán theo quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Tại Công văn 2148/BHXH-CSYT ngày 3/7/2024 về việc hướng dẫn một số nội dung trong thực hiện chính sách BHYT. Tại mục 4.1, BHXH hướng dẫn: Đối việc các xét nghiệm có yêu cầu phải thực hiện ngoại kiểm theo quy trình chuyên môn kỹ thuật hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của BYT, cơ quan BHXH không có cơ sở để thanh toán chi phí của xét nghiệm nếu cơ sở KCB không thực hiện ngoại kiểm. Do đó, Bệnh viện mong BHXH trả lời vướng mắc của Bệnh viện, không thực hiện ngoại kiểm có được thanh toán các xét nghiệm không. Trân trọng.

BHXH Việt Nam trả lời:

Ngoại kiểm nhằm đảm bảo chất lượng xét nghiệm, tiến tới việc liên thông kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở KCB theo chủ trương của Chính phủ, đồng thời khi xây dựng giá các xét nghiệm, Bộ Y tế đã kết cấu chi phí ngoại kiểm trong giá xét nghiệm. Do đó, về nguyên tắc, cơ sở KCB phải thực hiện ngoại kiểm xét nghiệm. Tuy nhiên, hiện nay các trung tâm thực hiện ngoại kiểm xét nghiệm còn hạn chế, do đó BHXH Việt Nam đã có văn bản đề nghị Bộ Y tế rà soát và đưa ra khỏi cơ cấu giá chi phí ngoại kiểm đối với các xét nghiệm không bắt buộc phải thực hiện ngoại kiểm (theo ý kiến của Bộ Y tế), đồng thời các xét nghiệm theo quy trình chuyên môn kỹ thuật hoặc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế có quy định thực hiện ngoại kiểm thì cơ sở KCB phải thực hiện ngoại kiểm thì cơ quan BHXH mới có cơ sở để thanh toán theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế, đó là dịch vụ kỹ thuật được quỹ BHYT thanh toán khi “được thực hiện theo quyb trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt”.

Câu 63: Bạn đọc có địa chỉ email dvhtctldqt@gmail.com hỏi:

Từ tháng 01/2024 - 09/9/2024, tôi điều trị nội trú tại Bệnh viện tỉnh về bệnh suy thận (chạy thận nhân tạo) với tổng số tiền đồng chi trả viện phí 20% là: 28.923.668đ (trong đó từ 01/2024 đến 31/7/2024: 21.366.010đ); xin hỏi: số tiền do BHXH chi trả do vượt 6 tháng lương cở sở là bao nhiêu, thủ tục và giấy tờ ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Ngày 01/07/2024, Bộ Y tế đã có Công văn số 3687/BYT-BH hướng dẫn áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí KCB BHYT. Theo đó, số tiền cùng chi trả trong năm lơn hơn 6 tháng lương cơ sở để cấp Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm được tính như sau:

- Trường hợp từ 01/01/2024 đến trước ngày 01/7/2024, Bạn đã tích lũy số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT từ đủ 6 tháng lương cơ sở tương đương với 10.800.000 đồng (theo mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng) thì Bạn không phải tiếp tục tích lũy số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT nữa.

- Trường hợp từ ngày 01/7/2024 Bạn chưa tích lũy số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT từ đủ 6 tháng lương cơ sở tương đương với 10.800.000 đồng (theo mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng) thì số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT Bạn cần tích lũy (sau ngày 01/7/2024) được xác định như sau:

Như vậy, trường hợp Bạn đã có thời gian tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở như đã nêu trên sẽ được cơ quan BHXH cấp giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm để sử dụng khi đi khám chữa bệnh BHYT đúng tuyến trong năm, đồng thời bạn được thanh toán trực tiếp phần chi phí cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở trong năm.

Để được cấp giấy này, đề nghị Bạn mang đầy đủ các giấy tờ sau đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được hướng dẫn thủ tục thực hiện:

- Bản chính các hóa đơn, chứng từ có liên quan (hóa đơn, biên lai thu viện phí và các chứng từ có liên quan);

- Bản chụp các giấy tờ sau (kèm bản chính để đối chiếu): Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc Thẻ BHYT và một trong các loại giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh hợp lệ; Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám, chữa bệnh đề nghị thanh toán.

Câu 63: Bạn đọc có địa chỉ email mhidahynhi@gmail.com hỏi:

Kính gửi: BHXH Việt Nam Hiện tại tôi đang đăng kí KCB BD tại TTYT Huyện Đơn Dương - tỉnh Lâm Đồng. Vì trong thời gian tới tôi có các công việc tại TP. HCM nên cần thông tuyến để KCB BHYT, vậy tôi có thể thông tuyến KCB BHYT tại bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức được không? Nếu không, tôi có thể KCB BHYT tại các cơ sở KCB công lập nào trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh? Trân trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời

Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức là bệnh viện công lập, tuyến huyện. Vì vậy theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp bạn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại TTYT huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng, tự đi KCB không đúng tuyến tại Bệnh viện ĐK KV Thủ Đức và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của Bạn.

Tuy nhiên, do Bạn đi KCB trái tuyến nên Bạn sẽ không được hưởng chế độ không phải cùng chi trả trong năm (nếu có) trong trường hợp đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời phần chi phí cùng chi trả của lần KCB này cũng không được tính tích lũy để xác định là điều kiện cấp Giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm.

Câu 62: Bạn đọc có địa chỉ email nguyennhanvaa.2020@gmail.com hỏi:

Xin chào, tôi có đăng kí BHYT ở bệnh viện Thống Nhất TP.HCM (tuyến trung ương), nếu tôi tự đến khám răng tại BV Răng Hàm Mặt Trung Ương TP.HCM, thì có được hưởng BHYT không? Và được hưởng bao nhiêu phần trăm so với giá trị BHYT của tôi nếu tôi đi đúng tuyến? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

Trường hợp Bạn tự đi KCB không đúng tuyến Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh (là bệnh viện tuyến tỉnh) thì sẽ được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn; trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí này.

Trường hợp Bạn được chuyển tuyến đúng quy định đến Bệnh viện Răng hàm mặt Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn (bao gồm cả KCB ngoại trú và nội trú).

Câu 61: Bạn đọc có địa chỉ email victoria142002@gmail.com hỏi:

Nhân viên công ty đi khám chữa bệnh với nội dung như sau: Khoa/phòng: Phòng khám Răng miệng 101 - bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cuba Nội dung thu: Lấy cao rằng [hai hàm]; Thời gian prothrombin (PT: Prothrombime), (Các tên khác: TQ; Tỷ lệ Prothrombin) bằng máy bán tự động; Khám Răng hàm mặt; [YC] DVKT sử dụnng máy cắt xương siêu âm (Piezotome); Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng máy đểm tổng trở); Thời gian thromboplastin một phần hoạt hoá (APTT: Activated Partial Thromboplastin Time), (Tên khác: TCK) bằng máy tự động; Phẫu thuật nhỏ rănng khôn mọc lệch hàm đưới [YC QĐ198-2024] Chụp Xquang răng toàn cảnh Thêm 2 loại thuốc là amocixilin và paracetamol 500g Hỏi BHYT sẽ chi trả bao nhiêu và những khoản mục nào?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn, trường hợp nhân viên công ty Bạn đi KCB BHYT đúng quy định (đến KCB BHYT tại cơ sở đăng ký KCB BHYT ban đầu, chuyển tuyến theo đúng quy định và thực hiện đầy đủ các thủ tục KCB BHYT: xuất trình thẻ BHYT, giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh trước khi ra viện...) và được bác sĩ khám và chỉ định thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn thì sẽ được quỹ BHYT chỉ trả chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của người tham gia.

Do Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về lần đi KCB của nhân viên công ty Bạn nên BHXH Việt Nam không có cơ sở để trả lời cụ thể.

Câu 60: Bạn đọc có địa chỉ email nhatyngoc0908@gmail.com hỏi
1. Hiện bệnh nhân suy thận mạn có thể chạy thận - lọc màng bụng bằng máy chạy tự động tại nhà, BHYT có thanh toán tiền mua máy chạy thận tại nhà ? Nếu bệnh nhân được thanh toán thì phải đáp ứng điều kiện gì?

2. Tổng chi phí ban đầu cho việc phẫu thuật lắp máy chạy thận tại nhà? Chi phí vật tư thuốc men hàng tháng khoảng bao nhiêu? BHYT chi trả những khoản nào? Bệnh nhân sẽ chi phí bao nhiêu? Trân trọng

BHXH Việt Nam trả lời:

Quyết định số 3592/QĐ-BYT ngày 11/9/2014 của Bộ Y tế ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa chuyên ngành thận tiết niệu” hướng dẫn quy trình kỹ thuật lọc màng bụng như sau: Kỹ thuật Lọc màng bụng liên tục 24 giờ bằng máy (số thứ tự 36) chỉ định trong trường hợp “người bệnh đang được lọc màng bụng liên tục ngoại trú nhưng vì nguyên nhân gì đó làm người bệnh bị quá tải dịch, phù toàn thân, đe dọa phù phổi cấp; Suy thận cấp và có chỉ định lọc màng bụng cấp (Người bệnh có chống chỉ định thận nhân tạo cấp)”; người thực hiện gồm 01 bác sỹ, 01 điều dưỡng, 01 kỹ thuật viên.

Như vậy, kỹ thuật Lọc màng bụng liên tục 24 giờ bằng máy có chỉ định hạn chế, không thay thế kỹ thuật Lọc màng bụng chu kỳ và không hướng dẫn huấn luyện để người bệnh tự thực hiện tại nhà. Đồng thời, máy chạy thận nhân tạo tại nhà không có trong danh mục thiết bị y tế được quỹ BHYT chi trả, do đó cơ quan BHXH chưa có cơ sở để thanh toán chi phí thuốc, dịch lọc màng bụng, vật tư y tế, thiết bị y tế khi thực hiện dịch vụ kỹ thuật nêu trên tại nhà từ nguồn quỹ BHYT.

Câu 59: Bạn đọc Diệu Linh hỏi

Nếu Chị A là công dân Việt Nam có bảo hiểm y tại Việt Nam, vừa qua do cơn bão Yagi mà chị bị tai nạn chấn thương não do cây đổ vào người khi đang đi đường, chị A được đưa đi cấp cứu ngay sau đó tại Bệnh viện Bạch Mai, vậy chị A được hưởng những quyền lợi gì tại bệnh viện do bảo hiểm y tế cung cấp?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn, trường hợp chị A bị tai nạn phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu (do Bệnh viện Bạch Mai xác nhận), có xuất trình thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh nhân thân trước khi ra viện thì sẽ được hưởng 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT (bao gồm các chi phí xét nghiệm, ngày giường điều trị, dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế….) và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của chị A.

Câu 58: Bạn đọc có địa chỉ email Kyungoc97@gmail.com hỏi

Con tôi (3 tháng tuổi) có bảo hiểm y tế tại bệnh viện đa khoa quốc tế Thu Cúc. Tối muốn dùng thẻ này khám tại Bệnh viên Nhi trung ương được không? Nếu có thì quyền lợi như thế nào? Mong được giải đáp ạ!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định hiện hành về thực hiện chính sách BHYT, Bạn có thể sử dụng thẻ BHYT để đưa cháu đi KCB tại các cơ sở y tế nói chung và Bệnh viện Nhi TW nói riêng, tuy nhiên mức hưởng sẽ không giống nhau, cụ thể như sau:

- Trường hợp cấp cứu, con Bạn được đến KCB tại bất kỳ cơ sở KCB nào và phải xuất trình thẻ BHYT trước khi ra viện thì sẽ được hưởng 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

- Trường hợp con Bạn được chuyển tuyến đến Bệnh viện Nhi Trung ương theo quy định: và có xuất trình đầy đủ Giấy chuyển tuyến cùng thẻ BHYT của cháu thì sẽ được hưởng 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

- Trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến tại Bệnh viện Nhi Trung ương và có xuất trình thẻ BHYT của cháu khi đi KCB thì chỉ được hưởng 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT, không được thanh toán chi phí KCB ngoại trú.

Câu 57: Bạn đọc có địa chỉ email ytk51.a8.hiengtt@gmail.com hỏi
Mã BHXH 2420172576. Ban đầu em có đóng BHYT ở quê nhưng do về sau đi làm công ty đóng BHXH cho, em đã báo dừng BHYT ở quê nhưng nay em làm hồ sơ để hoàn tiền BHYT ở quê thì được báo lại là có BHXH nhưng không có BHYT nhưng em có tra trên Vssid thì vẫn thấy hiện thời gian đóng BHXH và BHYT, nhưng hình thẻ BHYT thì lại là BHYT ở quê. Xin giải đáp thắc mắc giúp em ạ, em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua kiểm tra trên hệ thống, Bạn đã được cấp thẻ BHYT có mã số DN 4012420172576 giá trị sử dụng từ ngày 01/09/2024 – 31/12/2024, nơi đăng ký KCB ban đầu: Phòng khám đa khoa khu vực Yên Hoà, Cầu Giấy (mã 01078). Giai đoạn từ 01/5/2024 đến 30/8/2024 Bạn không tham gia BHYT. BHXH Việt Nam thông tin để bạn được biết.

Câu 56: Bạn đọc có địa chỉ email moclan100587@gmail.com hỏi
Con em sinh ngày 26/04/2018 tên đầy đủ Dương Cát Tường Vy đang sinh sống tại 294 Lê Duẩn, Thị Trấn Gio Linh - tạm trú ở đây. Trước cháu sinh ở Bà Rịa-Vũng Tàu. Hiện tại em làm mất thẻ BHYT của cháu mà không nhớ được số BHYT thì cho em hỏi cách tra lại số ở đâu, e cần cấp lại thẻ cho cháu thì đến đâu để làm, và cần những thủ tục gì ạ? E xin chân thành cảm ơn ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua thông tin cung cấp, con của Bạn sinh ngày 26/04/2018 nên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP thì thẻ BHYT của cháu có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/9/2024 (đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi). Như vậy, kể từ ngày 01/10/2024, cháu sẽ phải nộp tiền để tham gia BHYT theo nhóm học sinh sinh viên (mã HS) do nhà trường nơi cháu theo học tổng hợp chuyển cơ quan BHXH cấp thẻ. Trường hợp cháu chưa đi học thì tham gia BHYT theo hộ gia đình. Vì vậy, Bạn không thể đề nghị cấp lại thẻ BHYT giai đoạn trước đó của cháu do thẻ này đã hết giá trị sử dụng.

Để tra cứu mã số BHXH của con Bạn, Bạn có thể truy cập đường link: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx và làm theo hướng dẫn.

Câu 55. Bạn đọc có địa chỉ email: thuha27031997@gmail.com hỏi

Em được hưởng 4 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng e chỉ mới nhận 2 tháng trợ cấp, còn 2 tháng nữa do bận việc đi xa nên em không khai báo được tình trạng việc làm hàng tháng. Vậy tiền trợ cấp của em có bị làm sao không?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm quy định trách nhiệm thông báo về việc tìm kiếm việc làm như sau:

“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.”.

- Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

“2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.”

- Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định:

“2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.”.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Câu 54. Bạn đọc có địa chỉ email: Longhanh.87bn@gmail.com hỏi
Chào anh chị. Em muốn hỏi về 1 vấn đề như sau ạ: tháng 5/2024 em nghỉ việc. Hiện tại em đang sinh sống xa quê, nên không thể về quê làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, em muốn hỏi là em có thể nhờ công ty cuối đó làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp giúp em được không? Thời gian đóng ở công ty đó chỉ 8 tháng, em có được hưởng TCTN không ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng TCTN

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

* Nộp hồ sơ hưởng BHTN

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, công ty không thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN thay cho bạn và bạn sẽ được hưởng TCTN nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 53. Bạn đọc có địa chỉ email: vananh.nguyen.pd@gmail.com hỏi
Mình có kế hoạch đi du lịch nước ngoài trong 3 tháng nên trong 3 tháng đó mình không thể lên thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm tại cơ quan bhxh, thì có cách nào thông báo thất nghiệp không cần lên trực tiếp hoặc bảo lưu để tiếp tục nhận khi mình đi du lịch về không ạ? Trường hợp bất khả kháng nếu bỏ 2 tháng không nhận thì mình có tiếp tục được nhận những tháng còn lại không hay sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp hoàn toàn?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm quy định trách nhiệm thông báo về việc tìm kiếm việc làm như sau:

“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.”.

- Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

“2. Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp.”.

- Tại điểm e khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“e) Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định”.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 52. Bạn đọc có địa chỉ email: hoanguyen1989@gmail.com hỏi
Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục được 13 năm. Hiện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp đủ 12 tháng. Vậy số năm đóng bảo hiểm còn dư chưa hưởng của tôi có được bảo lưu không? Nếu sau khi hưởng hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà tôi tiếp tục đi làm thì thời gian đó có được tính là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

BHXH Việt Nam trả lời:

* Bảo lưu thời gian đóng BHTN

Tại công văn số 655/CVL-BHTN ngày 15/8/2022 của Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội về việc xử lý thời gian đóng BHTN trên 144 tháng của người lao động được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng thì người lao động đóng BHTN trên 144 tháng được giải quyết hưởng TCTN tối đa 12 tháng và không được bảo lưu đối với thời gian đóng BHTN còn lại.

* Thời gian đóng BHTN

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật Việc làm quy định:

“1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.”

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 51. Bạn đọc có địa chỉ email: ledongnguyen@gmail.com hỏi
Dạ cho em hỏi, e có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 12/6 đến ngày 11/12/2024. Nhưng nay em đã tìm được việc làm và theo lịch hẹn thì ngày 13/10 em sẽ ký hợp đồng lao động với công ty, vậy em có được hưởng tiền trợ cấp của tháng đó không?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN vào những ngày của tháng đang TCTN thì người lao động vẫn được hưởng TCTN của cả tháng đó.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 50. Bạn đọc có địa chỉ email: phamhao87@gmail.com hỏi

Cho hỏi khi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp có hỗ trợ học nghề, muốn đăng kí học 2 nghề một lúc được không hay chỉ miễn phí 1 nghề thôi ạ? Hoặc đã học xong 1 khoá nghề vẫn chưa tìm đc việc mà vẫn còn trong thời gian hưởng bhtn thì có được đăng kí học thêm nghề khác không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

“1. Người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 01 lần để học 01 nghề tại cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về dạy nghề”

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 49. Bạn đọc có địa chỉ email: linhphan19@gmail.com hỏi

Tôi làm việc ở cơ quan cũ từ tháng 4-2018 đến tháng 4-2021 và cơ quan đóng BHXH cho tôi, tháng 5-2021 tôi nghỉ không lương do ốm đau nên cơ quan không đóng BHXH, tôi đóng tự nguyện. Sau đó 1-5-2021 tôi nhận quyết định nghỉ việc và tôi không hưởng BH thất nghiệp đợt này. Tôi làm việc ở cơ quan hiện tại từ tháng 10-2021 đến hiện tại và được cơ quan đóng BHXH. Vậy nếu tôi nghỉ việc thì thời gian đóng BHXH ở cơ quan cũ có được cộng dồn với thời gian đóng BHXH ở cơ quan hiện tại để tính chế độ hưởng BH thất nghiệp hay không? Xin cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, nếu bạn có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đó được bảo lưu, cộng dồn làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi bạn có nhu cầu hưởng và đáp ứng đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Câu 48. Bạn đọc có địa chỉ email: tinle291196@gmail.com hỏi

Tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó tôi ký hợp đồng thời vụ với công ty khác (không đóng bảo hiểm xã hội). Xin hỏi, tôi có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

BHXH Việt Nam trả lời:

* Chấm dứt hưởng TCTN

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

* Thế nào là có việc làm

- Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Đề nghị bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Câu 47. Bạn đọc có địa chỉ email: kien260894@icloud.com hỏi
Khi nào tôi có thể đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp và tầm bao nhiêu là có kết quả và có tiền

BHXH Việt Nam trả lời:

- Về nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

- Về thời hạn giải quyết và chi trả TCTN

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

“1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện………………..

2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Câu 46. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenhaian@gmail.com hỏi

Hi Anh Chị, Do trong quá trình lưu trữ, em có làm thất lạc sổ BHXH. Nay em có nhu cầu xin cấp lại số kèm các tờ ra thể hiển quá trình tham gia BHXH. Nhờ Anh Chị phản hồi cách xử lý giúp em với ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Nếu mất sổ và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

1 Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

2  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo Văn bản hợp nhất số 2525 ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:

- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)
- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ
quan BHXH.
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH:
nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc. (Điều 31).
Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.
Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 45. Bạn đọc có địa chỉ email: tranlevan@gmail.com hỏi

Xin chào Cơ quan BHXH Việt Nam, Tôi tên là: Trần Lê Văn MS BHXH: 5420974413 Tôi có tải ứng dụng VssID và lúc trước khi xem trên ứng dụng thì thấy quá trình tham gia được thể hiện đầy đủ trên ứng dụng, tuy nhiên trong khoảng 3 tháng trở lại tôi xem thì thấy bị thiếu mất quá trình đóng BHXH ở 2 công ty sau: + Công ty Cổ phần Đầu tư Koina Investment Group: từ 11-2022 đến 1-2023; và + Công ty TNHH East-West Restaurant Concepts: từ 5-2023 đến 7-2023. Kính mong cơ quan xác thực và bổ sung lên ứng dụng giúp tôi. Xin cảm ơn "

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội theo mã số BHXH 7916006747 trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì bạn có quá trình tham gia đóng như sau:

- Từ tháng 11/2022 đến tháng 01/2023 làm tại Công ty cổ phần đầu tư KOINA INVESTMENT GROUP;

- Từ tháng 05/2023 đến tháng 07/2023 làm tại Công ty TNHH EAST-WEST RESTAURANT CONCEPTS.

Hiện nay trên ứng dụng VssID còn có trường hợp người lao động bị thiếu quá trình tham gia đóng BHXH. Để nhanh chóng cập nhật thông tin chính xác, người lao động phản ánh ngay với cơ quan BHXH tỉnh, huyện hoặc BHXH Việt Nam thông qua tổng đài hỗ trợ 19009068 hoặc thông qua Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam để được hỗ trợ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam khẳng định toàn bộ quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN của người lao động đã được số hóa, đồng bộ, lưu tại Cơ sở dữ liệu của Ngành. Do đó, người tham gia BHXH không cần quá lo lắng về việc hiển thị thiếu thời gian tham gia đóng BHXH trên ứng dụng VssID. Điều này không ảnh hưởng đến quyền lợi khi người lao động hưởng các chế độ BHXH. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang đẩy mạnh các giải pháp để cập nhật đầy đủ dữ liệu về thời gian tham gia BHXH trên ứng dụng VssID cho người lao động trong thời gian sớm nhất.

Sau khi tiếp nhận thông tin của bạn BHXH Việt Nam đã liên hệ với BHXH Bảo hiểm Xã hội Thành Phố Thủ Đức cập nhật quá trình trên hệ thống về đơn vị mới cho bạn, đề nghị bạn mở ứng dụng VssID để kiểm tra thông tin đóng BHXH của mình.

Câu 44. Bạn đọc có địa chỉ email: phamthivan1997@gmail.com hỏi

"Dạ chào anh chị. Em đã đóng BHYT đầy đủ cho 1 năm 2024 ( từ tháng 1 đến hết tháng 12.2024). Tuy nhiên, tháng 6.2024 em có được báo tăng mới BHXH bắt buộc tại doanh nghiệp nên BHYT HGĐ của em đã tự động ngắt từ tháng 6.2024. Hiện tại em có được hoàn lại số tiền BHYT chưa sử dụng tới không và thủ tục hoàn như thế nào, thời gian trong bao lâu. Em cảm ơn ạ. Phạm Thị Vân. Mã số BH: 3622354434 "

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam quy định về việc hoàn trả tiền đóng BHYT

1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 (Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình) được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:

1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT).

2. Số tiền hoàn trả

Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:

2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.

Như vậy, bạn sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT hộ gia đình kể từ ngày thẻ BHXH doanh nghiệp có giá trị sử dụng đến hết thời hạn giá trị sử dụng ghi trên thẻ BHYT hộ gia đình. Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi bạn tham gia BHYT để được hướng dẫn lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) để được hoàn trả số tiền đóng BHYT theo quy định. Việc bạn muốn nhờ người thân nhận tiền hoàn trả phải có ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Câu 43. Bạn đọc có địa chỉ email: dauvanquyet123@gmail.com hỏi

"Kính gửi cơ quan BHXH Việt Nam.Tôi tên là Đậu Cao Quyết, có số sổ BHXH là 1507001842.Tôi tra cứu quá trình tham gia BH của tôi trên ứng dụng VssId thì thấy thiếu quá trình tham gia BHXH của tôi trước đó.Vậy tôi mong BHXH Việt Nam có thể trả lời hoặc tra cứu quá trình đóng BHXH của tôi đầy đủ có được không.Tôi xin chân thành cảm ơn "

BHXH Việt Nam trả lời:

Hiện nay trên ứng dụng VssID còn có trường hợp người lao động bị thiếu quá trình tham gia đóng BHXH. Để nhanh chóng cập nhật thông tin chính xác, người lao động phản ánh ngay với cơ quan BHXH tỉnh, huyện hoặc BHXH Việt Nam thông qua tổng đài hỗ trợ 19009068 hoặc thông qua Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam để được hỗ trợ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam khẳng định toàn bộ quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN của người lao động đã được số hóa, đồng bộ, lưu tại Cơ sở dữ liệu của Ngành. Do đó, người tham gia BHXH không cần quá lo lắng về việc hiển thị thiếu thời gian tham gia đóng BHXH trên ứng dụng VssID. Điều này không ảnh hưởng đến quyền lợi khi người lao động hưởng các chế độ BHXH. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang đẩy mạnh các giải pháp để cập nhật đầy đủ dữ liệu về thời gian tham gia BHXH trên ứng dụng VssID cho người lao động trong thời gian sớm nhất.

Sau khi tiếp nhận thông tin của bạn BHXH Việt Nam đã liên hệ với Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cập nhật quá trình trên hệ thống về đơn vị mới cho bạn, đề nghị bạn mở ứng dụng VssID để kiểm tra thông tin đóng BHXH của mình.

Câu 42. Bạn đọc có địa chỉ email: Tuyetanhtran6996@gmail.com hỏi

"Em tên là Trần Thị Ánh Tuyết, Mã số BH: 6623553667, Số căn cước: 066196014596, cho em hỏi là em đã nghỉ việc công ty từ ngày 01.07.2024, công ty mới đóng chốt đóng bảo hiểm cho em vào ngày 20.08.2024 (chốt cho các tháng nợ trước đó đến hết tháng 6.2024) Cho em hỏi là khi nào em nhận được tờ rời bảo hiểm đã chốt ạ? em gọi lên công ty thì báo chưa thấy bên bảo hiểm trả tờ rời về. Em cảm ơn ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.” 

Từ những căn cứ trên, thì trách nhiệm chốt sổ BHXH do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH.

Qua kiểm tra theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam với mã số BHXH 6623553667 thì bạn có quá trình tham gia BHXH như sau:

Thời gian từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 làm việc và đóng BHXH tại Công ty  TNHH thiết kế & thi công mây.

Thời gian làm việc và đóng BHXH tại Công ty  TNHH thiết kế & thi công mây đã được đơn vị đề nghị BHXH chốt sổ và in tờ rời cho bạn. Đề nghị bạn liên hệ với đơn vị để nhận lại sổ và tờ rời quá trình tham gia.

Câu 41. Bạn đọc có địa chỉ email: longdoanvan@gmail.com hỏi

"Em tên là Đoàn Văn Long. Mã BHXH : 3620972351. CCCD : 036089024973. Em đã nghỉ viêc công ty từ tháng 11/2022. Công ty có thông tin đã gửi chốt BHXH về cho bêb BHXH. Vậy cho em hỏi sổ BHXH của em đã được chốt chưa ạ? Em cảm ơn "

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.” 

Từ những căn cứ trên, thì trách nhiệm chốt sổ BHXH do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH.

Qua kiểm tra theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam với mã số BHXH 3620972351 thì bạn có quá trình tham gia BHXH như sau:

Thời gian từ tháng 06/2022 đến tháng 10/2022 làm việc và đóng BHXH tại Công ty TNHH Giầy Hiệp Tân.

Thời gian làm việc và đóng BHXH tại Công ty TNHH Giầy Hiệp Tân đã được đơn vị đề nghị BHXH chốt sổ và in tờ rời cho bạn. Đề nghị bạn liên hệ với đơn vị để nhận lại sổ và tờ rời quá trình tham gia.

2. Nếu mất sổ và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

2.1 Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

2.2  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo Văn bản hợp nhất số 2525 ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:

- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)

- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc (Điều 31).

Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.

Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 40. Bạn đọc có địa chỉ email: vananhtran@gmail.com hỏi 

"Em tên Trần Thị Vân Anh,  Em nghỉ việc tại công ty cũ vào tháng 4.2023 Và tất cả tờ rời đã chốt và gửi về nhưng thiếu duy nhất tờ rời của tháng 4.2024 chưa có Em đã làm đơn xin cấp lại tờ rời tháng 4.2023 nhưng bên BHXH báo về yêu cầu liên hệ với bên đơn vị quản lý lao động để được cấp tờ rời . khi báo với bên đơn vị quản lý lao động thì công ty báo đã chốt tờ rời tháng 4 cho em nhưng hiện tại công ty đã dừng đóng bảo hiểm tại nơi đăng ký cũ nên không gửi được yêu cầu chốt sổ cho em. Với trường hợp này em làm đơn xin cấp lại sổ thì có được cấp đầy đủ tờ rời các tháng đóng không ạ? "

BHXH Việt Nam trả lời:

Nếu mất sổ và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

1. Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

2.  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo Văn bản hợp nhất số 2525 ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:

- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)

- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc (Điều 31).

Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.

Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 39. Bạn đọc có địa chỉ email: hieuhuynhthi@gmail.com hỏi       

Kiểm tra giúp tôi số CCCD 054192004692 Huỳnh Thị Hiếu đã có mã số BHXH chưa? Và đã quá trình tham gia BHXH ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì mã số BHXH  của bạn là: 5420284471 có quá trình tham gia đóng như sau: Từ tháng 09/2024 đến nay làm tại Công Ty TNHH Giáo dục & Đào tạo Nguyễn Gia.

Câu 38. Bạn đọc có địa chỉ email:  tuanngothanh@gmail.com hỏi

"Chào Anh/chị cho em hỏi năm 2020 em có nghỉ tự do không biết sổ bhxh của mình đã được chốt và cấp tờ rời chưa? Nếu chốt rồi thì tờ rời em đi đâu để nhận ạ( sổ bhxh thì em cầm rồi) Mã bhxh là 2220563621 cccd 022094010801 "

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH 2014 quy định: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.” 

Từ những căn cứ trên, thì trách nhiệm chốt sổ BHXH do người sử dụng lao động thực hiện, đồng thời có sự phối hợp của cơ quan BHXH.

Qua kiểm tra theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam với mã số BHXH 2220563621 thì bạn có quá trình tham gia BHXH như sau:

Thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng 11/2020 làm việc và đóng BHXH tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam (Nhà máy D).

Thời gian làm việc và đóng BHXH tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam (Nhà máy D) chưa được đơn vị đề nghị BHXH chốt sổ và in tờ rời cho bạn.

Đề nghị bạn liên hệ với Công ty cũ của bạn để được chốt sổ và in tờ rời quá trình tham gia BHXH; nếu Công ty không thực hiện việc chốt sổ BHXH cho bạn, bạn có thể làm đơn chuyển đến cơ quan quản lý lao động tại địa phương là Phòng Lao động Thương binh và xã hội hoặc Liên đoàn lao động để được hỗ trợ.

Câu 37. Bạn đọc có địa chỉ email: hoanghuongtra@gmail.com hỏi

"Kính chào BHXH Việt Nam, tôi tên là: Hoàng Hương Trà, số BHXH: 0122288010, CCCD: 001196006654. Xin nhờ BHXH hỗ trợ tra cứu giúp tôi đã được cấp sổ BHXH chưa, nếu có thì sổ đã được gửi về địa chỉ nào. Trường hợp sổ bị thất lạc thì tôi liên hệ tới đâu để được cấp mới. Tôi xin cảm ơn. "

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Qua tra cứu quá trình tham gia bảo hiểm xã hội theo thông tin bạn cung cấp trên hệ thống phần mềm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam với mã số BHXH  là: 0122288010 đã được Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thành Công đề nghị cấp sổ BHXH cho bạn, thời gian bạn tham gia lần đầu tại đơn vị; đề nghị bạn liên hệ lại với đơn vị để nhận lại sổ BHXH.

2. Nếu mất sổ và tờ rời, bạn thực hiện cấp mất sổ theo hai cách sau đây:

2.1 Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời BHXH trên VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản VssID bằng mã số BHXH và mật khẩu do cơ quan BHXH cấp.

Bước 2: Tại trang Quản lý cá nhân, chọn Dịch vụ công.

Bước 3: Chọn Cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin.

Bước 4: Tích chọn nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và nhập địa chỉ cụ thể.

2.2  Thực hiện cấp mất sổ, tờ rời tại cơ quan BHXH

Theo Văn bản hợp nhất số 2525 ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thủ tục cấp lại sổ BHXH do mất và nộp hồ sơ cấp lại sổ BHXH được quy định như sau:

- Về thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Về số lượng hồ sơ: 1 bộ (Điều 27)

- Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc (Điều 31).

Ngoài ra, bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp, hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính cho bộ phận một cửa của BHXH quận/huyện/thị xã.

Hiện nay thủ tục xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bạn còn có thể thực hiện trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).

Câu 36. Bạn đọc có địa chỉ email: baonguyen110499@gmail.com hỏi

Xin cho em hỏi: em có tham gia BHYT tại Bệnh viện Thống Nhất, TP HCM. Em có đến khám do răng khôn mọc lệch gây đau, ảnh hưởng đến sức khỏe, bác sĩ có tư vấn là nhổ răng khôn, nhưng thông báo với em là trường hợp của em không được BHYT chi trả. Theo luật BHYT thì nhổ răng khôn mọc lệch gây ảnh hưởng sức khỏe thì được BHYT chi trả, nhưng tại sao trường hợp của em không được. Kính mong sự giải đáp từ quý cơ quan BHXH. Xin chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn, trường hợp Bạn đến KCB BHYT tại cơ sở đăng ký KCB BHYT ban đầu (Bệnh viện Thống Nhất) và được bác sĩ khám và chỉ định nhổ răng khôn theo quy định thì sẽ được quỹ BHYT chỉ trả chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của bạn. Đề nghị Bạn liên hệ với Bệnh viện Thống Nhất để được giải thích cụ thể.

Câu 35. Bạn đọc có địa chỉ email: duyenntn224021c@st.uel.edu.vn hỏi

Tôi tên Nguyễn Thị Ngọc Duyên - Ngày sinh 17.03.2004 - Mã số BHXH 7932931931. Tôi hiện tại đang niềng răng ở nha khoa tự và mong muốn nhổ răng khôn ở Bệnh viện Răng hàm mặt trung ương thì tôi có được hưởng BHYT không do nơi đăng kí KCB của tôi là ở bệnh viện tuyến quận. Tôi sẽ được BHYT chi trả bao nhiêu và cần làm những thủ tục gì? Tôi xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương là bệnh viện tuyến Trung ương nên trường hợp Bạn tự đi KCB không đúng tuyến tại đây sẽ được hưởng 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn; trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí này.

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị Bạn đi KCB tại nơi đăng ký KCB BHYT ban đầu và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT theo đúng quy định, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở thì cơ sở KCB sẽ hướng dẫn và chuyển tuyến cho Bạn đến cơ sở KCB phù hợp theo quy định về chuyển tuyến.

Câu 34. Bạn đọc có địa chỉ email: Ha.96.hpu2@gmail.com hỏi

Tôi đăng kí bhyt ở tuyến huyện. Khi khám cấp cứu không nhập viện ở tuyến tỉnh thì có được hưởng bhyt không? Nếu được hưởng mà đã đóng tiền trước đó k hưởng bhyt thì truy lĩnh ra sao?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật BHYT trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được KCB tại bất kỳ cơ sở KCB nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh trước khi ra viện.

Như vậy, trường hợp Bạn vào viện trong tình trạng cấp cứu (tình trạng cấp cứu do cơ sở KCB xác nhận trên hồ sơ, bệnh án) tại các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT và xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ tùy thân có ảnh trước khi ra viện sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT ngay tại cơ sở KCB.

Trường hợp Bạn vào viện trong tình trạng cấp cứu tại cơ sở KCB không ký hợp đồng KCB BHYT sẽ được quỹ BHYT thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT theo quy định, trong trường hợp này đề nghị Bạn mang đầy đủ các giấy tờ sau đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được hướng dẫn thủ tục thực hiện:

- Bản chính các hóa đơn, chứng từ có liên quan (hóa đơn, biên lai thu viện phí và các chứng từ có liên quan);

- Bản chụp các giấy tờ sau (kèm bản chính để đối chiếu): Căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc Thẻ BHYT và một trong các loại giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh hợp lệ; Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám, chữa bệnh đề nghị thanh toán.

Câu 33. Bạn đọc có địa chỉ email: leanh.anhle.1995@gmail.com hỏi

Chào anh/chị hỗ trợ! Ba tôi là cựu chiến binh và được cấp BHYT miễn phí trọn đời. Nơi đăng kí khám chữa bệnh ban đầu ở bệnh viện huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang. Vào ngày 22/7 ba tôi bị đau bao tử nặng phải khám chữa bệnh nên có đi khám tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Nhưng không có giấy chuyển tuyến. BVĐK Kiên Giang đã không chấp nhận BHYT và ba tôi đã phải tự chi trả 100% phí khám chữa bệnh và thuốc điều trị. Tôi xem thông tin từ nhiều nguồn khác nhau đều nói rằng trường hợp vượt tuyến không có giấy chuyển tuyến được chấp nhận BHYT (% BHYT tuỳ theo trường hợp), vậy xin giải đáp giúp tôi việc BHYT không được chấp nhận khi chuyển từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh khi không có giấy chuyển tuyến có đúng với quy định hiện nay không? Vì tôi đã gửi phản ánh trên trang web của SYT Kiên Giang từ ngày 22/7/2024 nhưng không có bất kì phản hồi nào. Xin cám ơn anh/chị!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn:

- Trường hợp ba Bạn đăng ký KCB ban đầu tại bệnh viện huyện Tân Hiệp tự đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang (là bệnh viện tuyến tỉnh) để KCB BHYT thì sẽ được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của ba Bạn, trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì sẽ không được hưởng quyền lợi BHYT (trừ trường hợp cấp cứu).

- Trường hợp cấp cứu (do Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang xác nhận trong hồ sơ, bệnh án), ba của Bạn phải thực hiện xuất trình thủ tục KCB BHYT trước khi ra viện thì sẽ được hưởng 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT (bao gồm cả KCB ngoại trú và nội trú).

Đề nghị Bạn liên hệ với Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang để được kiểm tra, giải đáp thắc mắc.

Câu 32. Bạn đọc có địa chỉ email: lien10061975@gmail.com hỏi

Tôi hiện đang được đóng BHXH được 1 năm 8 tháng (tính đến 7/24), BHYT hiện đăng đăng ký tại Bệnh viện đại học Y Dược. Hết tháng 8 tôi muốn nghỉ việc, chuyển công tác. Tôi muốn hỏi trong thời gian chuyển công tác và thử việc 2 tháng, BHXH của tôi sẽ dừng đóng ở công ty cũ. Sau 2 tháng thử việc, khi tiếp tục đóng BHXH ở công ty mới, tôi có được tiếp tục đăng ký khám chữa bệnh tại Bệnh viện đại học Y Dược không hay sẽ bị chuyển sang nơi đăng ký khám chữa bệnh khác ạ? Và nếu muốn tiếp tục duy trì BHYT tại Bệnh viện Đại học Y Dược thì tôi nên làm gì? Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký KCB BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT người tham gia BHYT được quyền đăng ký KCB BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở KCB tuyến xã, tuyến huyện không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB.

Như vậy, trường hợp của Bạn khi tiếp tục tham gia BHYT tại công ty mới sẽ được đăng ký KCB BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở KCB tuyến xã, tuyến huyện không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB.

Do Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin của Bệnh viện đại học Y Dược (tên và địa chỉ), nơi chuyển công tác... nên BHXH Việt Nam không có cơ sở để trả lời cụ thể Bạn.

Câu 31. Bạn đọc có địa chỉ email: minhdam2366@gmail.com hỏi

Vợ tôi đang điều trị viêm gan B mạn được kê thuốc uống là tenofovir TDF uống được 10 năm, nhưng gần đây xét nghiệm chức năng thận cho kết quả thận xấu vậy có được BHYT cho uống thuốc tenofovir TAF không (thuốc tenofovir TAF là thuốc thế hệ mới)

BHXH Việt Nam trả lời:

Hiện nay, danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT đang được quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Theo đó, thuốc tenofovir TAF không nằm trong danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm được quỹ BHYT chi trả. BHXH Việt Nam xin thông tin để bạn được biết.

Câu 30. Bạn đọc có địa chỉ email: ngothygiangabc@gmail.com hỏi

Em có đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu là tuyến huyện ở tỉnh Bình Phước. Hiện tại, em muốn nhổ răng khôn tại bệnh viện tuyến quận ở TPHCM thì có được BHYT chi trả 80 chi phí không ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp bạn đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB tuyến huyện ở tỉnh Bình Phước, tự đi KCB không đúng tuyến tại bệnh viện tuyến quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh để khám chữa bệnh, thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT và được bác sĩ chỉ định nhổ răng khôn theo quy định thì sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn.

Tuy nhiên, đây là trường hợp đi KCB trái tuyến nên Bạn sẽ không được hưởng chế độ không phải cùng chi trả trong trường hợp Bạn đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời phần chi phí cùng chi trả của Bạn trong trường hợp này cũng không được tính tích lũy để xác định là điều kiện cấp Giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm.

Câu 29. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenngocthanh220502@gmail.com hỏi

Giữa tháng 6/2024 em đi khám và được BV GIA ĐỊNH TPHCM chẩn đoán UNG THƯ TUYẾN GIÁP và phải mổ. Hiện tại bảo hiểm em được doanh nghiệp mua ban đầu là bảo hiểm tuyến quận là bệnh viện Quận Gò vấp. Cho em hỏi, em bệnh UNG THU thì có được xin chuyển tuyến KCB sang bệnh viện GIA ĐỊNH để tiện cho việc điều trị được hưởng bảo hiểm không ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị Bạn đến bệnh viện quận Gò Vấp (là cơ sở đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT của bạn) để được KCB BHYT, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì bệnh viện quận Gò Vấp sẽ hướng dẫn và chuyển Bạn đến cơ sở KCB BHYT khác phù hợp theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Câu 28. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenqdat960913@gmail.com hỏi

Trường hợp bị chó cắn đến bệnh viện để tiêm thuốc. Nhưng vì bệnh viện không có thuốc điều trị. Nên em được hướng dẫn đến trung tâm tư nhân để tiêm thuốc. Vậy trường hợp trên có được hưởng bảo hiểm hay không.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con và vận chuyển đối với một số trường hợp. Do đó, chi phí tiêm vắc xin phòng dại không thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Câu 27. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenthi.hien.261281@gmail.com hỏi

Chồng tôi là thượng tá đang phục vụ trong quân đội, hiện tại mắc bệnh ung thư phải điều trị dài ngày bằng thuốc sinh học erbitux và được bảo hiểm thanh toán 100% . Vậy sắp tới anh ấy nghỉ hưu, chế độ thanh toán của bảo hiểm y tế cho thuốc này và các thuốc khác còn được như bây giờ không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật BHYT, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp khi đi KCB theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 của Luật BHYT sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT. Ngoài ra, quân nhân còn được chi trả các chi phí KCB khác ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn. Chi phí KCB này được chi trả từ nguồn kinh phí BHYT dành cho KCB của quân nhân, trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Trường hợp quân nhân sau khi nghỉ hưu sẽ tham gia BHYT theo nhóm đối tượng hưu trí và có mức hưởng theo nhóm đối tượng cựu chiến binh. Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì quân nhân nghỉ hưu sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Hiện nay, danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT đang được quy định tại Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Theo đó, thuốc sinh học erbitux (hoạt chất Cetuximab) sẽ được quỹ BHYT thanh toán 50% chi phí khi điều trị ung thư đại trực tràng di căn thuộc type RAS tự nhiên; ung thư tế bào vảy vùng đầu, cổ khi sử dụng tại Bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I và bệnh viện chuyên khoa ung bướu hạng II.

Do Bà không cung cấp đầy đủ thông tin về tên bệnh của chồng Bà và tên các loại thuốc khác nên BHXH Việt Nam không có cơ sở để trả lời cụ thể. Để biết thêm thông tin về các loại thuốc được quỹ BHYT chi trả, đề nghị Bà tìm hiểu tại Thông tư số 20/2022/TT-BYT nêu trên.

Câu 26. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenthuy7791hd@gmail.com hỏi

Em chào anh chị. Anh chị cho em hỏi là bố em có đi khám bệnh tại bệnh viện đại học y hà nội do bị đau ngực. Bác sĩ có chẩn đoán bố em bị nhồi máu cơ tim cấp và phải đặt stend cấp cứu (bố e đi khám bệnh dịch vụ sau khi nhập viện cấp cứu thì bố em được hưởng chế độ cấp cứu) Số tiền đồng chi trả với bảo hiểm đã vượt quá mức 14,4 triệu đồng. Vậy trường hợp của bố em có được miễn đồng chi trả với bảo hiểm không ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, người tham gia BHYT được hưởng chế độ không phải cùng chi trả chi phí KCB trong năm khi đạt đủ 3 điều kiện sau:

- Tham gia BHYT từ 5 năm liên tục trở lên.

- Có số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT của các lần đi KCB đúng tuyến trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (kể từ ngày 01/7/2024 là 2.340.000đ x 6 tháng = 14.040.000 đồng).

- Đi KCB đúng tuyến.

Trường hợp bố của Bạn đã đủ các điều kiện nêu trên, đề nghị bố của Bạn mang toàn bộ hồ sơ của lần đi KCB BHYT đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được xem xét, thanh toán lại phần chi phí cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở và cấp giấy chứng nhận không phải cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm để sử dụng cho các lần đi KCB đúng tuyến về sau trong năm.

Câu 25. Bạn đọc có địa chỉ email: ntnanhdt@gmail.com hỏi

Dạ cho em hỏi là: em đang là sinh viên học tại Đà Nẵng nhưng sống cùng gia đình ở Quảng Nam. Hiện tại em đang đóng bảo hiểm y tế ở trường (Trung tâm y tế quận Liên Chiểu). Việc này dẫn đến nhiều điều bất tiện như em không thể đi khám bệnh ở trung tâm y tế Điện Bàn (Quảng Nam) và không được bảo hiểm hỗ trợ khi đi khám tại phòng khám khác trên địa bàn Quảng Nam vì trái tuyến. Nếu bây giờ em mua bảo hiểm tại Quảng Nam thì có được hỗ trợ 30% cho sinh viên không ạ? Hay là phải đóng theo giá tiền của hộ gia đình. Và bảo hiểm có bị mất tính liên tục 5 năm không ạ? Em xin cảm ơn ạ! Em mong nhận được phản hồi từ anh/ chị ạ!

BHXH Việt Nam trả lời:

- Về tham gia BHYT: Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật BHYT, trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 Luật BHYT thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 Luật BHYT. Như vậy, theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT đối tượng học sinh, sinh viên xếp trên đối tượng hộ gia đình nên Bạn sẽ phải tham gia BHYT theo nhóm đối tượng học sinh, sinh viên và không tham gia BHYT theo nhóm hộ gia đình.

- Về cách tính thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục: Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ, thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng. Do đó, việc thay đổi nhóm đối tượng tham gia BHYT sẽ không ảnh hưởng đến cách tính thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục.

- Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế quy định đăng ký KCB BHYT ban đầu và chuyển tuyến KCB BHYT, người tham gia BHYT được quyền đăng ký KCB BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở KCB tuyến xã, tuyến huyện không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB. Do đó, trường hợp Bạn sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và có nhu cầu chuyển nơi đăng ký KCB BHYT ban đầu ghi trên thẻ BHYT về một trong các cơ sở KCB tuyến xã, huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì vào những ngày đầu của quý đề nghị Bạn mang thẻ BHYT đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ (tại thành phố Đà Nẵng) để được hướng dẫn thủ tục thay đổi nơi đăng ký ban đầu trên thẻ về một trong các cơ sở KCB tuyến xã, huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phù hợp với nơi cư trú và khả năng tiếp nhận của cơ sở KCB.

Câu 24. Bạn đọc có địa chỉ email: phamthilanthanh.64@gmail.com hỏi

Em có BHYT tại bệnh viện y học cổ truyền hà nội và muốn đi đẻ theo diện cấp cứu ở bệnh viện E thì sẽ được hưởng bao nhiêu % của BHYT ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Bệnh viện E là bệnh viện tuyến Trung ương nên trường hợp Bạn tự đến đây để sinh con thì được xác định là KCB nội trú:

- Trường hợp Bệnh viện xác định Bạn nhập viện trong tình trạng cấp cứu và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh trước khi ra viện) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của Bạn.

- Trường hợp Bệnh viện xác định Bạn nhập viện không trong tình trạng cấp cứu và có thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT ngay khi đến KCB (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT.

Câu 23. Bạn đọc có địa chỉ email: thanhvan084@gmail.com hỏi

Tôi được cấp giấy không đồng chi trả có hiệu lực từ 1-7-24. Hàng tháng tôi điều trị ngoại trú bệnh dài ngày, từ 15-7 đến 24-7 tôi có nhập viện điều trị nội trú và có sử dụng được giấy không đồng chi trả. Từ 25-7 tôi trở lại điều trị ngoại trú tiếp thì bệnh viện báo không tích vào mục không đồng chi trả được, họ cũng ko biết tại sao, nếu ko tích được thì tôi phải thanh toán tiền viện đó. BH cho tôi hỏi có vb, quy định nào cho thấy chỉ sử dụng được giấy ko đồng chi trả 1 lần trong tháng ko?

BHXH Việt Nam trả lời:

Trường hợp Ông/Bà đã được cấp giấy xác nhận không phải cùng chi trả trong năm nhưng khi đi KCB BHYT chưa được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT tại cơ sở KCB, đề nghị Ông/Bà mang toàn bộ hồ sơ của lần đi KCB BHYT đến cơ quan BHXH cấp huyện nơi cấp thẻ BHYT để được xem xét và giải đáp vướng mắc.

Câu 22. Bạn đọc có địa chỉ email: tuhang250196@gmail.com hỏi

Em đóng bhxh ở bệnh viện đa khoa phương đông(hà nội) mà muốn về bệnh viện đa khoa tỉnh hà tĩnh sinh con thì có được hưởng không ạ? và hưởng bao nhiêu phần trăm ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp Bạn đăng ký KCB ban đầu tại bệnh viện đa khoa Phương Đông tại Hà Nội tự đến Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh (là bệnh viện tuyến tỉnh) để sinh con (điều trị nội trú) có thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) sẽ được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn.

Tuy nhiên, do Bạn đi KCB trái tuyến nên Bạn sẽ không được hưởng chế độ không phải cùng chi trả trong năm (nếu có) trong trường hợp đã tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả trong năm của những lần đi KCB đúng tuyến vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời phần chi phí cùng chi trả của lần KCB này cũng không được tính tích lũy để xác định là điều kiện cấp Giấy chứng nhận không phải cùng chi trả trong năm.

Câu 21. Bạn đọc có địa chỉ email: tuyetnghi886@gmail.com hỏi

Kính gửi Cơ quan BHXH, Em có tham gia BHYT với mã số: DN4709421395178 nơi ĐKKCB là Bệnh viện An Bình. Vào đầu tháng 7/2024 ở Công ty em đang làm việc có tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên ở Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1, sau đó em được các bác sĩ chẩn đoán là mắc bệnh Đa niệu và được kê đơn thuốc điều trị là "Desmopressin (MINIRIN MELT ORAL LYOPH 60MCG) 60MCG - 15 viên" uống trong 15 ngày và sẽ tiếp tục sử dụng thuốc liên tiếp trong 2 tháng sau đó. Do ở Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1 thì không áp dụng được BHYT và em phải trả 100% chi phí thuốc. Em có thắc mắc là trong quá trình điều trị thì em có thể được chi trả chi phí thuốc từ Cơ quan BHXH không? Nếu có thì em sẽ được chi trả bao nhiêu phần trăm và thực hiện thủ tục thế nào? Em xin hết, cảm ơn Quý Cơ quan đã giành thời gian đọc và em mong sớm nhận được phản hồi. Em xin chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị Bạn đến KCB đúng nơi đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT là Bệnh viện An Bình và xuất trình đầy đủ thủ tục KCB BHYT (thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ). Trường hợp vượt quá khả năng chuyên kỹ thuật thì cơ sở KCB sẽ hướng dẫn và chuyển tuyến cho Bạn đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi chuyên môn phù hợp theo quy định.

Qua thông tin bạn cung cấp, trường hợp bạn đi KCB BHYT đúng quy định nêu trên thì bạn sẽ được quỹ BHYT chi trả 80% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Câu 20. Bạn đọc có địa chỉ email: zuonghoi@yahoo.cơm.vn hỏi

Tôi là cán bộ hưu trí. 68 tuổi, hiện ĐKKCB bạn đầu tại Phòng khám cán bộ Bệnh viện Thanh Nhàn. Do tôi đặt máy tạo nhịp tim (từ năm 2015) nên hàng năm tôi phải làm thủ tục chuyển tuyến đến BV Bạch Mai là nơi tôi đặt máy để kiểm trả hoạt động của máy. Nay để thuận lợi hơn cho việc KCB của mình, tôi muốn chuyển nơi KCB bạn đầu đến BV Tim Hà Nội (cơ sở 2). Nhưng BHXH quận Hoàng Mai (nơi tôi hưởng chế độ hưu) trả lời tôi chỉ được chuyển trong phạm vì quận. Vậy tôi càn làm thế nào để thực hiện được nguyện vọng của mình. Xin cơ quận BHXH trả lời tôi. Tôi xin chân thành cám ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Hướng dẫn số 6152/HD-YT-BHXH ngày 26/12/2023 của liên ngành Y tế - BHXH thành phố Hà Nội về việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024 đã hướng dẫn người tham gia BHYT được đăng ký KCB BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở KCB tuyến tỉnh, tuyến Trung ương nơi thường trú, tạm trú có thời hạn hoặc làm việc, học tập trên cùng địa bàn thuộc quận, huyện, thị xã khi các cơ sở KCB BHYT có số lượng thẻ chưa vượt quá số lượng thẻ quy định. Riêng đối tượng thuộc diện được quản lý, bảo vệ sức khỏe cán bộ của Thành phố (đã được Ban Bảo vệ sức khỏe Thành phố hoặc Sở Y tế cấp sổ khám bệnh) ngoài việc được đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở KCB BHYT tuyến xã, tuyến huyện còn được đăng ký KCB ban đầu tại các phòng khám A thuộc các bệnh viện trong thành phố (Theo Quyết định số 7045/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND Thành phố Hà Nội).

Như vậy, trường hợp Ông/Bà đã được đăng ký KCB BHYT ban đầu theo đúng quy định. Bệnh viện Tim Hà Nội (cơ sở 2 địa chỉ tại 103 đường Võ Chí Công, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội) là bệnh viện tuyến tỉnh không cùng địa bàn thuộc quận nơi Ông/Bà thường trú, tạm trú nên BHXH quận Hoàng Mai đã thực hiện theo đúng hướng dẫn của liên ngành Y tế - BHXH thành phố Hà Nội.

Câu 19. Bạn đọc có địa chỉ email: thequyen.crubs@gmail.com hỏi

Xin chào cơ quan BHXH. Tôi đi làm ở công ty trong KCN. Tôi có nghỉ ốm từ 4/3/2024 đến ngày 13/3/2024 tổng là 10 ngày. Có giấy chứng nhận nghỉ việc (ốm) hưởng BHXH của bệnh viện. Sau đó tôi làm đi làm bình thường. Tổng số ngày làm  việc là 13,3 ngày công. Tổng ngày nghỉ ốm có giấy chứng nhận hưởng BHXH là 9,8  ngày. Trong đó công ty tôi tính ngày công làm việc tháng 3/2024 là 23 ngày công. 

1) Tôi có được công ty đóng BHXH tháng  3/2024 không ? 

2) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của tôi có được cơ quan BHXH  chấp nhận và giải quyết cho tôi được hưởng trợ cấp BHXH không ?

3) Điều kiện được hưởng trợ cấp BHXH khi tôi nghỉ ốm có giấy chứng nhận hưởng BHXH trong tháng 3/2024 mà công ty tôi không đóng BHXH cho tôi như thế nào? Kính mong nhận được hồi đáp của quý ban. Trân trọng cảm ơn !

BHXH Việt Nam trả lời:

- Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau: 

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau”.

- Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau: “1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm  việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày  nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; b) Làm nghề hoặc công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh  mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày  nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên”.

- Khoản 3 Điều 85 Luật BHXH năm 2014 quy định: Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia BHXH bắt buộc: “3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm  việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.

- Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT- BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc: “Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên  trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH  tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Bạn trình bày nghỉ ốm 10 ngày từ 04/3/2024 đến ngày 13/3/2024 được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo quy định thì Công ty vẫn thực hiện tham gia đóng BHXH tháng 3 năm 2024 cho Bạn đầy đủ. Thời gian Bạn nghỉ ốm đau nêu trên nếu Bạn không được tính hưởng tiền lương tiền công thì được thanh toán hưởng chế độ ốm đau theo quy định. Trường hợp Bạn cần hướng dẫn cụ thể Bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH địa phương nơi cư trú để được hướng dẫn giải quyết về chế độ BHXH  theo quy định.

Câu 18. Bạn đọc có địa chỉ email: huonghoangthu92@gmail.com hỏi

Em sinh đôi, sinh vì sinh non nên 1 bé mất lúc 1 tuần tuổi. Vậy e sẽ được nghỉ và hưởng chế độ thai sản như thế nào ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao  động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Thông  tư 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã  hội: Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi  sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.

Điều 38 Luật BHXH quy định: Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng  người lao động nhận nuôi con nuôi.

Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ ngay sau thời gian  hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05  ngày đến 10 ngày tùy theo hình thức sinh con và số con sinh ra. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động do người sử dụng lao động và Ban  Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Nếu tại thời điểm sinh con Bạn có đủ điều kiện theo quy định nêu trên và Bạn sinh 02 con, 1 con bị mất lúc 1 tuần tuổi thì Bạn được hưởng chế độ thai sản khi sinh  con là 07 tháng và 04 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con. Trường hợp nếu Bạn đi làm trở lại sau thời gian nghỉ thai sản và trong khoảng 30 ngày đầu làm việc mà  sức khỏe chưa phục hồi thì Bạn đề nghị đơn vị nơi Bạn công tác cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.

BHXH Việt Nam thông tin để Bạn đọc nắm được.

Câu 17. Bạn đọc có địa chỉ email: Huyennam50@gmail.com hỏi

Em chào anh  chị, em có 1 thắc mắc nhỏ. Em đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo chế độ của công  ty từ tháng 5/2023 đến hiện tại T4/2024 (tức 12 tháng đóng). Hiện em đã có bầu 18  tuần (4 tháng 2 tuần) và dự kiến sinh của em vào T9/2024. Vậy cho em hỏi nếu hết T4/2024 em chấm dứt hợp đồng lao động, ngừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Thì  đến khi em sinh con có đủ điều kiện hưởng chế độ bao hiểm thai sản không ạ. Và lúc  đó e sẽ phải liên hệ với ai để làm chế độ thai sản cho e vì lúc đó e đã nghỉ ở công ty  cũ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định: Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con vẫn được hưởng chế độ thai  sản theo quy định.

Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp của Bạn dự kiến sinh con vào tháng  9/2024 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định từ tháng 10/2023 đến tháng 9/2024, như vậy, nếu Bạn trong khoảng thời gian từ tháng 10/2023 đến hết tháng 4/2024 (thời điểm nghỉ việc) đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên thì Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Tại thời điểm sinh con nếu Bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và đã ngừng tham gia BHXH thì bạn sẽ được thanh  toán trực tiếp chế độ này tại cơ quan BHXH quận/ huyện nơi cư trú hoặc có hộ khẩu thường trú.

 BHXH Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được rõ.

Câu 16. Bạn đọc có địa chỉ email: nguyenhuudangthanh@gmail.com hỏi

Bạn tôi bị viêm tuỵ điều trị từ ngày 30/10/2023 đến 13/11/2023. khi ra viện bác sỹ ghi  nghỉ dưỡng bệnh 8 ngày từ 14 đến ngày 21/11/2023. vậy cho tôi hỏi như vậy bạn tôi  có được nghỉ, hưởng chế độ DSPHSK không? Tôi xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

- Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh  mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày  đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật BHXH.

- Khoản 2 Điều 29 Luật BHXH năm 2014 quy định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau: a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian  ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian  ốm đau do phải phẫu thuật; c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30%  mức lương cơ sở Do thông tin Bạn cung cấp không đầy đủ thông tin về mã số BHXH, thời gian  bạn của Bạn đã hưởng chế độ ốm đau trong năm … nên BHXH Việt Nam không có  căn cứ để trả lời cụ thể. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định về chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm để Bạn đối chiếu với trường hợp bạn của mình để được rõ.

Câu 15. Bạn đọc có địa chỉ email: tiengiangtoiyeu2000@gmail.com hỏi

Cho  mình hỏi: mình là nv mình sinh con lần thứ 3 các chế độ bt. Nay mình lai mang thai  và mình hỏi thai lần 4 này mình cho một bạn chưa có gia đình nhu cầu muốn nuôi  con nuôi. Vậy bạn này có đi làm Công ty và có được hưởng chế độ thai sản ko? Và  mình có được hưởng gì ko?

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con; người lao động nhận nuôi con nuôi  dưới 06 tháng tuổi là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12  tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà  khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12  tháng trước khi sinh con.

Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao  động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Người lao động nhận nuôi  con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 của Luật BHXH. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2, Điều 31 của Luật BHXH nhưng không nghỉ việc thì  chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật BHXH.

Điều 36 Luật BHXH 2014 quy định: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng  tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai  sản quy định tại khoản 2, Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Theo quy định tại Điều 38 Luật BHXH 2014 thì: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho  mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH  thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Căn cứ quy định nêu trên, lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con  nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng chế độ thai sản như sau:

- Về thời gian hưởng: Trường hợp lao động nữ sinh con có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2,  khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 thì được hưởng chế độ thai sản là 06 tháng  (khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014) Điều 11 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 36 Luật BHXH.

- Về trợ cấp 1 lần đối với lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con  nuôi dưới 06 tháng tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật BHXH năm 2014.

BHXH Việt Nam cung cấp quy định chung của chính sách hiện hành nêu trên  để Bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình.

Câu 14. Bạn đọc có địa chỉ email: Vudd23@wru.vn hỏi

Tôi tên Lê Thị Ngọc Phương, hiện là cán bộ bán chuyên trách cấp xã, thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không được hưởng chế độ thai sản, chồng tôi hiện tại là sĩ quan đang công tác trong Quân đội nhân dân Việt Nam, vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng chế độ thai sản đối với đối tượng là vợ của quân nhân  không?

BHXH Việt Nam trả lời:

1.Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, tuy nhiên Điều 30 Luật BHXH năm 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau: “Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này." Như vậy, chế độ thai sản không được áp dụng đối với người lao động là cán bộ không chuyên trách cấp xã khi  tham gia BHXH bắt buộc.

2.Theo thông tin Bạn cung cấp, chồng Bạn hiện là Sỹ quan Quân đội thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc và được hưởng chế độ thai sản theo quy định của điểm e khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1; khoản 2 Điều 3 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi  hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an  nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Như vậy, tại thời điểm Bạn sinh con mà chồng Bạn là Sỹ quan Quân đội và  đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị thì chồng Bạn sẽ được hưởng chế độ thai  sản quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 như sau: 

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên  thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày  làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính  trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Theo quy định tại Điều 38 Luật BHXH năm 2014, điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân,  công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân  và hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQPBCA- BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng – Bộ Công an – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, chồng Bạn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con khi Bạn sinh con.  Ngoài ra, theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA- BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng –  Bộ Công an – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp sau khi sinh con  mà Bạn không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chồng Bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho  đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định của chính sách pháp luật về chế độ thai sản đối với lao động nam (sỹ quan quân đội) có vợ sinh con. 

Câu 13. Bạn đọc có địa chỉ email: kimchinhvu0@gmail.com hỏi

1) Tôi tham gia BHXH hơn 5 năm, hiện nay tôi làm việc tại công ty bắt đầu tham gia 11.2023-nay (04.2024) - vừa tròn 6 tháng, tuy nhiên do gặp vấn đề doạ xảy, khi điều trị bệnh viện cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai tới khi sinh (nghỉ hậu sản trước 2 tháng so với quy định thai bình thường) ngày dự sanh là 16.07. Vậy tôi có  được hưởng chế độ thai sản hay không? . thủ tục, quy trình nộp nếu được hưởng chế độ.

2) Nếu trong thời gian nghỉ thai sản công ty phá sản, với trường hợp nêu trên  của tôi, tôi có thể tự túc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở cơ quan BHXH gần nhất hay không nếu được hưởng chế độ này?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Về điều kiện hưởng chế độ thai sản: khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng  trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà  khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Đối chiếu các quy định trên và thông tin Bạn cung cấp, do gặp vấn đề dọa sảy nên Bạn được bệnh viện cấp giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai tới khi sinh và  Bạn sinh con vào ngày 16/07/2024. Như vậy trong khoảng thời gian 12 tháng  trước khi sinh con, Bạn đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên thì Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

- Về thủ tục hưởng chế độ thai sản như sau: Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật BHXH năm 2014, bao gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình  trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con  trong trường hợp sau khi sinh người mẹ không đủ sức khỏe chăm sóc con;

+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.

- Về thời hạn giải quyết chế độ thai sản: Điều 102 Luật BHXH, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TTBLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy  định về thời hạn giải quyết chế độ ốm đau, thai sản như sau: + Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

+Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định nộp cho cơ quan  BHXH.

+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao  động. Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Trường hợp trong thời gian nghỉ hưởng thai sản mà Công ty của Bạn phá  sản thì Bạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi cư trú để được xem xét, giải quyết (theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày  29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc).  BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định của chính sách pháp luật về chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con để Bạn đối chiếu với trường hợp của Bạn.

Câu 12. Bạn đọc có địa chỉ email: thunguyen92vfu@gmail.com hỏi

Em sinh con ngày 2/1/2024 và theo chế độ thai sản thì 1/7/2024 e hết 6 tháng  nghỉ sinh và tiếp tục nghỉ dưỡng sức sau sinh mổ là 7 ngày. Nhưng từ ngày 1/7/2024  lương cơ sở tăng từ 1,8tr lên 2,34r. Vậy cho e hỏi trường hợp của em tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh của e sẽ được tính theo mức lương cơ sở là bao nhiêu ạ? Em cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo thông tin Bạn cung cấp, Bạn sinh con ngày 02/01/2024, đến ngày  01/7/2024 Bạn nghỉ hết 6 tháng thai sản và tiếp tục nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 07 ngày (lao động nữ sinh con phải phẫu thuật). Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang: từ ngày  01/7/2024, mức lương cơ sở tăng từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000 đồng/tháng.

Trường hợp Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và sau đó được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản từ ngày 01/7/2024 thì mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản sẽ được tính theo mức lương cơ sở là  2.340.000 đồng (theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật BHXH năm 2014).  BHXH Việt Nam trả lời để Bạn được biết.

Câu 11. Bạn đọc có địa chỉ email: vinimex.duyen@gmail.com hỏi

Em là phụ trách bảo hiểm xã hội. Em đang có thắc mắc như sau: Có 01 bạn công nhân trên tờ giấy nghỉ bệnh ghi tên bệnh: " Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (k21); 01 bạn công  nhân trên tờ giấy nghỉ bệnh ghi tên bệnh: "Đau đầu (R51) - Rối loạn chức năng tiền đình (H81) - Theo dõi: Viêm xoang (J01) - Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp không phân  loại (J22) - Thiếu các vitamin khác (E56.8) => Khi chuyên quản giải quyết hồ sơ: bệnh bạn thứ nhất là dài ngày. Bạn thứ 2 là ngắn ngày. nhưng em không hiểu tại sao  nếu căn cứ theo thông tư 46 thì K21 là viêm họng mãn tính, đâu phải dạ dày thực quản mà chọn dài ngày. Rồi bạn thứ 2 có bệnh H81 thuộc mã bệnh dài ngày trong  thông tư thì lại ngắn ngày. Vậy dựa vào chỉ tiêu nào giữa giấy bệnh và danh sách  thông tư để xác định ạ. Có phải vừa phải trùng mã trung tên so với thông tư mới được hay sao ạ? Nhờ anh chị hỗ trợ, em xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Điểm 4 khoản 14 Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày  29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành luật BHXH và Luật An  toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế hướng dẫn cách ghi giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với bệnh dài ngày như sau:

- Việc ghi mã bệnh, tên bệnh dài ngày trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng  BHXH, giấy ra viện thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

- Trường hợp mã bệnh ghi trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH,  giấy ra viện trùng khớp với mã bệnh quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT  nhưng tên bệnh không trùng khớp với tên bệnh quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT thì thực hiện giải quyết bệnh dài ngày theo mã bệnh quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT.

Đối với người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài  ngày thì căn cứ Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Điểm a  khoản 3 Điều 1 Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày quy định: Các bệnh trong Danh  mục bệnh cần chữa trị dài ngày được gán mã bệnh theo Phân loại quốc tế bệnh tật (ICD-10) có mã bệnh 3 và 4 ký tự (gồm số và chữ). Các bệnh có mã 4 ký tự thuộc nhóm bệnh có mã bệnh 3 ký tự. Một số bệnh chưa được gán mã bệnh theo phân loại quốc tế bệnh tật (ICD-10) thì thống nhất xác định tên theo chẩn đoán bệnh.

BHXH Việt Nam cung cấp các quy định của chính sách để Bạn đối chiếu với trường hợp bệnh tật cụ thể của người lao động tại đơn vị Bạn.

Câu 10. Bạn đọc có địa chỉ email: xxxxxt21094@gmail.com hỏi

Bố em đi làm và được công ty đóng BHXH từ năm 1998-2007. Tại thời điểm nghỉ việc đến nay công ty vẫn chưa trả sổ BHXH cho bố em. Nay bố em bị bệnh e muốn xin trả sổ. Em cũng có ra cơ quan BHXH tra cứu thì họ nói sổ cũ có thể chưa đồng bộ trên hệ thống phải về cơ quan cũ lấy sổ. Tuy nhiên khi em liên lạc với công ty cũ của bố em thì họ báo là vì lâu quá nên đã thất lạc. Cho em hỏi trường hợp này có làm lại sổ được không ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điểm 4 Công văn số 1527/BHXH-ST ngày 04/5/2017 của BHXH Việt Nam về việc rà soát, trả sổ BHXH cho người lao động: “Đối với sổ BHXH đã xác nhận thời gian đóng BHXH nhưng sau 12 tháng người lao động không đến nhận, đơn vị chuyển cho cơ quan BHXH lưu trữ thì nhập quá trình đóng BHXH, BHTN đã ghi trên sổ BHXH vào cơ sở dữ liệu, đục lỗ sổ BHXH và lưu theo quy định. Khi người lao động đề nghị nhận sổ BHXH, thực hiện in Phiếu đối chiếu quá trình đóng BHXH (Mẫu số 03) và sổ BHXH mới để trả cho người lao động”.

Theo nội dung câu hỏi, Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi quản lý công ty cũ và cung cấp thông tin của bố Bạn như: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, tên công ty để được tra cứu và hướng dẫn làm thủ tục nhận sổ BHXH theo quy định nêu trên hoặc cấp lại sổ BHXH nếu đã thất lạc bị mất sổ BHXH.

Câu 9. Bạn đọc có địa chỉ email: xxxxxxxnguyen204@gmail.com hỏi

Cho em hỏi nếu em bị ngắt quãng việc đóng BHXH (vì nghỉ việc cũ chưa có việc mới) thì có ảnh hưởng gì đến chế độ của BHYT ko ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 5, Điều 12 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số Điều của Luật BHYT: “Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng”.

Như vậy, nếu Bạn bị gián đoạn việc đóng BHXH bắt buộc quá 03 tháng vì nghỉ việc cũ chưa có việc mới thì thời gian tham gia BHYT trước đó không được tính nối tiếp với thời gian tham gia BHYT sau này để hưởng quyền lợi về BHYT khi đóng 5 năm liên tục. Trường hợp Bạn tham gia BHYT gián đoạn không quá 03 tháng thì thời gian tham gia BHYT vẫn được tính là liên tục.

Câu 8. Bạn đọc có địa chỉ email: xxxx242@gmail.com hỏi

Chào Anh/Chị, nhờ Anh/Chị giải đáp giúp mình: Công ty có người lao động nghỉ việc không lương trên 14 ngày trong tháng và sau đó sẽ nghỉ việc luôn. Công ty báo giảm lao động phương án KL vào ngày đầu tháng thì tháng đó người lao động và Công ty có bị truy thu BHYT không? Nếu có thì căn cứ theo quy định nào? Cám ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định của pháp luật về BHYT, trường hợp người lao động nghỉ việc không lương trên 14 ngày trong tháng và sau đó sẽ nghỉ việc luôn mà đơn vị sử dụng lao động (Công ty) kê khai, báo giảm (dừng) tham gia kịp thời thì người lao động và đơn vị không đóng BHYT tháng đó.

Đề nghị Ông/Bà căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

Câu 7. Bạn đọc có địa chỉ email:  xxxxxxxmcc@yahoo.com hỏi

Công ty tôi có thuê người lao động sữa chữa dụng cụ, 12 ngày trong 1 tháng, vậy có phải đóng BHXH không? tôi thuê người lao động từ tháng 1 và dự kiến đến hết tháng 6, mỗi tháng có 12 ngày, vậy có bắt buộc đóng BHXH không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 về hợp đồng lao động:

- Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

- Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2, khoản 3 Điều 85, khoản 4 Điều 86 của Luật BHXH năm 2014, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động và người lao động không đóng BHXH tháng đó.

Đề nghị Công ty Ông/Bà đối chiếu các quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện BHXH bắt buộc đối với người lao động theo đúng quy định.

Câu 6: Bạn đọc có địa chỉ email: xxxxxxx4898@gmail.com hỏi

Xin kính chào anh chị, em hiện tại là chủ hộ kinh doanh thời trang nữ.

Sau khi thành lập hộ kinh doanh được tư vấn cam kết đóng BHXH cho lao động (nhân viên) khi có phát sinh hợp đồng từ 1 tháng. Tuy nhiên chủ hộ lại không được tự đóng và hưởng chế độ bảo hiểm theo cơ chế như cho nhân viên (BHXH, BHYT, tai nạn lao động, BH thất nghiệp), không có chế độ nào cho thai sản hay khám chữa bệnh gộp chung mà chỉ có mua lẻ bảo hiểm tự nguyên (hưởng hưu trí, tử tuất) và bảo hiểm y tế hộ gia đình. Như vậy có phải cơ chế bảo hiểm cho chủ hộ kinh doanh bị thiệt thòi và quản lý không chặt chẽ thống nhất không ạ? Mong được giải đáp và có phương án đóng bảo hiểm cho chủ hộ ạ. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên tại các hộ kinh doanh cá thể thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Luật BHXH năm 2014 không quy định BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh cá thể. Chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm chế độ hưu trí và tử tuất) và tham gia BHYT hộ gia đình theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT.

Hiện nay Chính phủ đang xây dựng Hồ sơ dự án Luật BHXH (sửa đổi), dự kiến trình Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025; theo đó, chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh là một trong các nhóm đối tượng được đề xuất đưa vào diện tham gia BHXH bắt buộc.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về việc tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh để Ông/Bà được biết.

Câu 5. Bạn đọc có địa chỉ email:  xxxxxdt@shtp-training.edu.vn hỏi

Trong tháng 2/2024 (tổng cộng gồm 21 ngày làm việc). Trong đó: em nghỉ phép năm 03 ngày, nghỉ lễ tết âm lịch 05, nghỉ không hưởng lương 10.5 ngày. Như vậy em có được cơ quan đóng bảo hiềm xã hội không ạ ? Em chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại tại Điều 112, Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, khoản 3 Điều 85, khoản 4 Điều 86 Luật BHXH năm 2014, thời gian nghỉ Tết Âm lịch, thời gian nghỉ hằng năm theo quy định, người lao động được hưởng nguyên lương; người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không đóng BHXH tháng đó.

Việc xác định số ngày làm việc trong tháng của người lao động thực hiện theo nội quy, quy chế của doanh nghiệp, hợp đồng lao động giữa Công ty Ông/Bà và người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ đăng ký tham gia BHXH do đơn vị lập để thực hiện thu BHXH đối với người lao động tại đơn vị.

Đề nghị Ông/Bà và cơ quan nơi Ông/Bà làm việc đối chiếu các quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 4. Bạn đọc có địa chỉ email:  xxxxxxxxocan@gmail.com hỏi

Tôi là cán bộ không chuyên trách xã. Hiện UBND xã tôi trừ tiền đóng BHYT, BHXH 26,5 mức lương cơ sở vào phụ cấp của tôi như vậy có đúng không? Cách đóng cụ thể như thế nào?

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 21, khoản 1 Điều 85, khoản 3 Điều 86 Luật BHXH năm 2014; điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014, khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ- CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT thì:

- Trường hợp người hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn mức đóng BHXH bắt buộc hàng tháng bằng 22% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất, trong đó: người lao động đóng 8%, Ủy ban nhân dân xã đóng 14%; mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó: Ủy ban nhân dân xã đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.

- Hàng tháng Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đóng BHXH, BHYT cho người lao động và trích tiền đóng BHXH, BHYT từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ BHXH, BHYT theo mức quy định.

Đề nghị Ông/Bà và đơn vị đối chiếu các quy định nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.

Câu 3. Bạn đọc có địa chỉ email: xxxxxxx2710@gmail.com hỏi

Công ty tôi có mấy bác bảo vệ trên 60 tuổi đang lao động và làm việc tại Công ty. Vậy quy định nào thông tư số bao nhiêu trích dẫn về việc những người lao động trên 60 tuổi phải đóng nộp BHXH tại đơn vị. Tất cả những lao động này đều chưa có hưu trí.Tôi xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật BHXH năm 2014, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Theo quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Lao động năm 2019; Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Công văn số 3232/LĐTBXH-BHXH ngày 27/9/2011 của Bộ LĐTBXH về việc thu BHXH, BHYT, BHTN của người lao động, khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, đối với người lao động cao tuổi làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, hợp đồng lao động không xác định thời hạn và không đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì vẫn thuộc đối tượng đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH.

Đề nghị Ông/Bà và đơn vị đối chiếu các quy định nêu trên để biết và thực hiện theo đúng quy định.

Câu 2. Bạn đọc có địa chỉ email:  xxxxxxx1110@gmail.com hỏi

Cho em hỏi em thuộc diện được nhà nước cấp BHYT (Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) thì bây giờ em không phải đóng BHYT tại cơ quan làm việc có được không ạ, hay em phải đóng tại cơ quan và làm thủ tục hoàn tiền ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 22 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014, trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này và được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.

Trường hợp Ông/Bà thuộc diện người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo, được ngân sách nhà nước đóng BHYT (nhóm 3), nay đi làm thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng (nhóm 1), thì đóng BHYT theo quy định đối với nhóm 1 và được hưởng quyền lợi khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo nhóm 3.

Ông/Bà và cơ quan nơi Ông/Bà đang làm việc kê khai nộp hồ sơ tham gia BHXH, BHYT gửi cơ quan BHXH để đóng, hưởng BHXH, BHYT theo quy định.

Câu 1. Bạn đọc có địa chỉ email: xxxxxxxnh11@gmail.com hỏi

Tôi đã làm việc tại Cty VIMEDIMEX từ tháng 04/2003, đã được đóng BHYT từ đó đến ngày 31/12/2023, thời điểm được công nhận 5 năm liên tục là ngày 01/01/2015. Tôi đã dừng tham gia BHYT từ tháng 01/2024 đến 29/03/2024 tôi đã đến bưu điện gia hạn BHYT và đã được cập giá trị từ ngày 29/03/2024, nhưng không công nhận giá trị đã tham gia BHYT 5 năm liên tục của tôi, thời hạn tính lại từ đầu như tôi mới tham gia BHYT (cụ thể thời điểm 5 năm liên tục tính từ ngày 29/03/2029), thời gian gián đoạn của tôi vẫn chưa vượt quá 03 tháng theo quy định. Để duy trì đã tham gia BHYT 5 năm liên tục của tôi trong trường hợp này tôi phải làm gì? và việc không duy trì đã tham gia BHYT 5 năm liên tục của tôi trong trường hợp này có phù hợp với quy định hiện hành không? Xin vui lòng trả lời giúp tôi. Chân thành cảm ơn quý Cơ quan!

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 5, Điều 12 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số Điều của Luật BHYT: “Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng”. Theo đó, BHXH Việt Nam đã có Công văn số 238/BHXH- CNTT ngày 22/11/2018 hướng dẫn việc cấp đổi thẻ BHYT có sai sót thông tin về thời gian tham gia liên tục, cụ thể: cơ quan BHXH “Thực hiện việc đổi thẻ BHYT ngay trong ngày làm việc khi đơn vị quản lý đối tượng hoặc người tham gia BHYT đến làm thủ tục cấp đổi thẻ BHYT do sai thông tin về thời gian tham gia BHYT”.

Vì vậy, nếu thời gian tham gia BHYT chưa bị gián đoạn quá 03 tháng thì Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi cấp thẻ để được tra cứu làm rõ nguyên nhân và hướng dẫn đổi thẻ BHYT đúng thời gian tham gia BHYT 05 năm liên tục.