Giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH, BHYT trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam

24/11/2023 08:43 AM


Nhằm kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc của các tổ chức, cá nhân trên cả nước về chính sách BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam tổ chức Giao lưu trực tuyến với bạn đọc về chính sách BHXH, BHYT trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam từ 8h30 đến 11h00 sáng 24/11/2023.

Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Đào Việt Ánh tặng hoa khách mời, chuyên gia tham dự Chương trình

BHXH và BHYT là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, công tác BHXH và BHYT đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội.

Tính đến ngày 31/10/2023, trên cả nước có 17,385 triệu người tham gia BHXH (trong đó số người tham gia BHXH bắt buộc là 15,956 triệu người; số người tham gia BHXH tự nguyện là 1,429 triệu người). Số người tham gia BHYT là 91,059 triệu người.

Nhằm kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc của các tổ chức, cá nhân trên cả nước về chính sách BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam tổ chức Giao lưu trực tuyến trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.

Khách mời tham gia Chương trình giao lưu là đại diện lãnh đạo và các chuyên gia đến từ các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHYT; Ban Quản lý Thu - Sổ, thẻ; …

Chương trình bắt đầu từ 8h30 sáng nay (24/11), Bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chương trình qua địa chỉ hòm thư điện tử: lienhe@vss.gov.vn và qua mục Hỏi - Đáp thuộc chuyên mục BHXH với tổ chức cá nhân của Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.

Dưới đây là nội dung chương trình giao lưu, bạn đọc vui lòng nhấn F5 để cập nhật nội dung mới nhất:

Câu 85: Bạn đọc có địa chỉ emai tien.phanthe@gmail.com hỏi:

Xin chào cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội, Tôi là Tiến, đang thất nghiệp, nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng từ Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm thành phố Thủ Đức, và có 01 thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 27/10/2023 đến 26/01/2024. Giả định, đến ngày 26/01/2024 tôi không tìm được công việc, đồng nghĩa không thể đóng BHXH theo doanh nghiệp. Khi đó, tôi kế hoạch sẽ tham gia BHYT hộ gia đình để tiếp tục duy trì BHYT 5 năm liên tục, và mang lại lợi ích cho bản thân tôi. Theo giả định trên, tôi có 03 câu hỏi:

1. Ngày 26/01/2024 thẻ BHYT được cấp bởi Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm hết hạn, tôi có thể đi làm thủ tục đóng BHYT hộ gia đình trước ngày 26/01/2024 không? nếu được thì trước bao nhiêu ngày? ví dụ: ngày 01/01/2024 tôi đi làm để tránh rủi ro mất nhiều thời gian làm thẻ, ảnh hưởng đến đi khám bệnh.

2. Tôi đã đăng ký và đang tạm trú tại thành phố Thủ Đức, thường trú vẫn ở Ninh Bình. Bố mẹ tôi đang tham gia BHYT ở Ninh Bình. Tôi có thể tham gia cùng bố mẹ được không? nếu có, tôi có thể đăng ký tại thành phố Thủ Đức hay phải về UBND phường ở Ninh Bình?

3. Trong tương lai, khi tôi có công việc trở lại, lúc đó bắt buộc đóng BHYT DN, và BHYT hộ gia đình sẽ không có giá trị sử dụng. Lúc đó, tôi có thể đóng tiền BHYT cho bố mẹ được không? hay tôi không còn trong nhóm BHYT hộ gia đình thì không thể đóng tiền?

Bảo hiểm xã hội hỗ trợ tôi 03 câu hỏi trên. Tôi chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Ngày 26/1/2024 thẻ BHYT của bạn hết hạn: theo Quy định tại Điều 16 Luật BHYT khi người tham gia BHYT liên tục kể từ lần thứ 2 trở đi thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước. Đồng thời quy định Điều 13 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy đinh trường hợp người tham gia BHYT không tham gia liên tục dưới 3 tháng trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia BHYT nộp tiền đóng BHYT. Như vậy để không bị ngắt quãng quyền lợi hưởng BHYT thì bạn cần nộp tiền đóng BHYT trước khi thẻ BHYT hết hạn.

2. Về việc đăng ký khám chữa bệnh theo hộ gia đình: Bạn có thể tham gia BHYT hộ gia đình với bố mẹ theo địa chỉ thường trú ở Ninh Bình. Trường hợp bạn đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng bố mẹ tại Ninh Bình thì đề nghị bạn đến cơ quan BHXH cấp huyện tại tỉnh Ninh Bình và cung cấp thông tin để được hướng dẫn tham gia và giảm trừ mức đóng BHYT.

3. Trường hợp bạn tham gia BHYT bắt buộc khi quay trở lại làm việc tại doanh nghiệp thì bạn vẫn có thể nộp tiền đóng BHYT cho bố mẹ bạn trên cổng dịch vụ công Quốc gia.

Câu 84: Bạn đọc có địa chỉ email hiepsy1974@gmail.com hỏi:

Kính gửi BHXH Việt Nam ! Tôi làm việc trong doanh nghiệp và tham gia BHTN được 12 năm 4 tháng. Năm 2021 do dịch bệnh Covid-19, đơn vị phải dừng kinh doanh và cho người lao động nghỉ việc. Tôi đã xin nghỉ việc và hưởng chế độ thất nghiệp được 12 tháng. Hiện nay đơn vị kinh doanh trở lại và tiếp nhận tôi vào làm viêc, tiếp tục tham gia BHTN. Tôi xin hỏi nếu công ty phải dừng hoạt động, tôi có được hưởng tiếp chế độ BHTN nữa hay không ? Rất mong nhận được thông tin của quý cơ quan. Trân trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng TCTN.

Câu 83: Bạn đọc có địa chỉ email giang…ba@gmail.com hỏi:

Mã BH 7939484xxx. Có quá trình tham gia bảo hiểm 3 năm 6 tháng, có HĐLĐ dạng vô thời hạn. Tuy nhiên cá nhân đang có ý định ngưng lao động một thời gian để tập trung chữa trị bệnh và có nhu cầu thôi việc tại chính cty này vào đầu tháng 12.2023. Như vậy cá nhân cần có QUYẾT ĐỊNH THÔI VIỆC trước ngày nghỉ việc bao lâu hoặc sau ngày nghỉ việc này bao lâu, để đúng quy trình cho việc nhận BH thất nghiệp? Ngoài ra cá nhân có cần các loại giấy tờ thủ tục gì thêm không? Xin được giải đáp ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng TCTN

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

* Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL: (a) HĐLĐ/HĐVL đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; (b) Quyết định thôi việc; (c) Quyết định sa thải; (d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; (đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐVL; (e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; (g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; (h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì giấy tờ xác nhận việc chấm dứt HĐLĐ là văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận về việc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền; (i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

3. Sổ BHXH

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ đến Trung tâm dịch vụ việc tại địa phương cung cấp hồ sơ để được giải đáp cụ thể.

Câu 82: Bạn đọc có địa chỉ email tuananh75@a02.com hỏi:

Hồ sơ hưởng TCTN bao gồm những gì, có bắt buộc phải có giấy nghỉ việc không vì đã có sổ BHXH rồi còn gì nữa cơ quan BHXH ơi.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL: (a) HĐLĐ/HĐVL đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; (b) Quyết định thôi việc; (c) Quyết định sa thải; (d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; (đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐVL; (e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; (g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; (h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì giấy tờ xác nhận việc chấm dứt HĐLĐ là văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận về việc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền; (i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

3. Sổ BHXH

Như vậy, trong thành phần hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp phải có giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ.

Câu 81: Bạn đọc có địa chỉ email thanhanhite@yahoo.com hỏi:

Chào BHXH, Tôi đóng BHXH liên tục từ năm 2012 đến nay, dự kiến đến cuối tháng 12/2023 tôi nghỉ việc. Tôi muốn hỏi trợ cấp thất nghiệp hàng tháng nhận được là bình quân luơng 6 tháng trước khi nghỉ đúng không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương để được giải đáp cụ thể.

Câu 80: Bạn đọc có địa chỉ email Do…lan336@gmail.com hỏi:

Kính gửi BHTN TP HCM, Theo quyết định của BHTN thì tôi đang được hưởng 8 tháng trơ cấp thất nghiệp từ tháng 06/2023 đến hết tháng 01/2024. Tôi đã lãnh được 1 tháng. Hiện tại, có một công ty ở Trung Quốc, chưa có kinh doanh ở Việt Nam, đang trao đổi và đề nghị cá nhân tôi cung cấp dịch vụ sau bán hàng cho họ ở Việt Nam, loại hợp đồng sẽ ký là Thỏa thuận dịch vụ trung gian, Intermediary Service Agreement, không phải là hợp đồng lao động. Chi phí dịch vụ sẽ được bên họ chi trả hàng tháng. Vậy BHTN cho tôi hỏi, nếu tôi thực hiện hợp đồng dịch vụ này với họ, thời hạn hợp đồng là 1 năm, thì tôi có được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Nếu không được hưởng thì tôi sẽ thông báo cho BHTN như thế nào., Tôi xin cám ơn và mong nhận được thông tin phản hồi của BHTN sớm. Xin cám ơn và mong nhận được phản hồi của trung tâm.

BHXH Việt Nam trả lời:

* Theo quy định tại  điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

* Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.

* Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời cụ thể. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ giải đáp.

Câu 79: Bạn đọc có địa chỉ email Dinh…nam@gmail.com hỏi:

Kính gửi Anh/Chị, mong anh/chị giúp em vấn đề sau ạ: Từ 2019 đến năm 2022, em làm cho công ty A, đóng BH liên tục từ 10/2019 - 02/2022 (28 tháng), với mức lương 6 tháng cuối là 15.000.000. Sau khi nghỉ việc, em không kịp đăng ký nhận BHTN. Từ cuối năm 2022 đến nay, em đang làm cho công ty B, có đóng BH từ 01/2023 - 7/2023 (7 tháng), với mức lương là 5.000.000. Vậy thì em có được nhận BHTN 3 tháng sau khi nghỉ việc ở Công ty B hay không ạ? Và nếu được, thì mức hưởng BHTN của em sẽ là mức nào ạ? Mong anh/chị giải đáp giúp em, em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng TCTN

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

* Mức hưởng TCTN

Tại khoản 1, khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm quy định mức hưởng, thời gian hưởng TCTN như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”.

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời cụ thể. Bạn vui lòng liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương để được hỗ trợ giải đáp.

Câu 78: Bạn đọc có địa chỉ email Trang...@gmail.com hỏi:

Tôi bị sai thời gian tham gia BHXH và BHTN trên sổ BHXH, giờ tôi phải làm cách gì để điều chỉnh đây.

BHXH Việt Nam trả lời:

Điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH

- Về thành phần hồ sơ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH  ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam thì thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH là Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

- Về nộp hồ sơ

+ Người đang làm việc nộp cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH.

+ Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc.

- Cách thức thực hiện khi người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH

Nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại cơ quan BHXH, Trung tâm Phục vụ HCC các cấp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc giao dịch điện tử với cơ quan BHXH. Trường hợp giao dịch điện tử: cá nhân đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc bạn liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương hoặc liên hệ đến Tổng đài chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam số 1900 9068 hoặc số 024 37899999 (trong giờ hành chính) để được tư vấn, giải đáp cụ thể.

Câu 77: Bạn đọc có địa chỉ email Huyntg@gmail.com hỏi:

Tôi năm nay 58 tuổi, đã đóng bảo hiểm bắt buộc được 33 năm.hiện tôi chưa tới tuổi nhận lương hưu nhưng hiện tình trạng sức khoẻ yếu nên tôi không thể đi làm được, hiện đang chờ quyết định thôi việc. Hiện tình trạng sức khoẻ tôi không thể đi lại để làm giám định y khoa. Liệu trong trường hợp của tôi có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp 12 tháng rồi sau đó làm thủ tục nhận BHXH 1 lần được không?

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về điều kiện hưởng BHXH một lần:

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chương, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

* Điều kiện hưởng TCTN:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ an sinh xã hội khác nhau. Để được hưởng BHXH một lần bạn chỉ cần đáp ứng được một trong các điều kiện quy định theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; để được hưởng BHTN bạn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm. Việc nhận BHXH một lần không liên quan đến việc bạn hưởng TCTN.

Câu 76: Bạn đọc có địa chỉ email Tuantran94@gmail.com hỏi:

Kính gửi quý cơ quan. Em đã nghỉ việc từ ngày 1 tháng 6 tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đây là nơi đầu tiên em thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, k hiểu vì lí do gì mà họ lại không cấp Sổ bảo hiểm Xã hội cho em, họ chỉ cung cấp tờ rời BHXH ( em đã liên hệ với bên nhân sự của ngân hàng thì họ nói giờ chốt sổ rồi nếu họ xin cấp lại cũng mất 1-3 tháng sau). Em có cài đặt VSSID và tra cứu được quá trình đóng bảo hiểm của mình. Tuy nhiên khi em đến làm thủ tục trợ cấp thất nghiệp thì bên bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì họ k giải quyết cho vì k có sổ bảo hiểm. Nếu như không làm trong tháng 8 này thì em sẽ không nhận được khoản trợ cấp này nữa đúng k ạ. Vì hiện tại em chưa đi làm ở đâu cả nên cũng k có thu nhập, chỉ mong có 1 chút trợ cấp thất nghiệp này để trang trải cuộc sống ạ Vậy có thể sử dụng VSSID để thay cho sổ BHXH được k ạ hoặc làm thủ tục trước và hoàn chứng từ sau được không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

* Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL

- Sổ BHXH

* Thời gian đóng nhưng chưa hưởng TCTN

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: “Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định nêu trên bạn sẽ được hưởng TCTN. Nếu không được hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN mà chưa hưởng TCTN của bạn sẽ được bảo lưu, cộng dồn để làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện.

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương để được giải đáp cụ thể.

Câu 75: Bạn đọc có địa chỉ email Letaynam@gmail.com hỏi:

E nhận quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 27.08.2023 đến ngày 26.11.2023, e nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ 1, thứ 2, nay ngày 21.11.2023 e chưa nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp tháng thứ 3 ạ , cho e hỏi là ngày bao nhiu e nhận được.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại tiết b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

  “b. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Nếu bạn chưa nhận được tiền TCTN của tháng hưởng thứ 3, bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được hỗ trợ, giải đáp.

Câu 74: Bạn đọc có địa chỉ email Tranbaoanh...@gmail.com hỏi:

Tôi là Trần Nguyễn Thụy Bảo Anh, số BHXH là 79110xxxxx. Ngày 25-8-2023 tôi nhận được quyết định cho nghỉ việc từ cty. Đến tháng 10 tôi đã hoàn tất các thủ tục để đề nghị hưởng TCTN và được hẹn trả kết quả. Ngày 09-11- 2023 tôi đã nhận quyết định số 86711 về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên khi kiểm tra thông tin trên VssID thì BHYT chưa cập nhật và đã hết hạn từ 01-9-2023. Vậy hiện tôi đi khám bệnh có được BHYT chi trả, và thời gian 5 năm đóng liên tục của tôi có bị hủy bỏ không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 51 Luật Việc làm thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và cơ quan hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định: “….Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp lần trước. Người tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục là người có thời gian tham gia BHYT gián đoạn không quá 03 tháng…..

Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.”.

Qua rà soát dữ liệu bạn đã được gia hạn thẻ bảo hiểm y tế, thẻ có giá trị sử dụng từ ngày 08/11/2023 – 07/2/2024, thời điểm đủ 5 năm liên tục của bạn được tính từ ngày 01/6/2017.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin để bạn biết.

Câu 73: Bạn đọc có địa chỉ email Trananhthu392@gmail.com hỏi:

Tôi vừa nhận được thông báo hoàn trả lại 1 tháng hưởng trợ cấp BHTN cho cơ quan BHXH với số tiền là 2.850.000 . Trong quá trình hưởng 3 tháng trợ cấp BHTN theo quy định, thì tháng 09/2022 là tháng thứ 3 cuối cùng tôi được nhận BHTN và tôi nhận trước khi tôi tham gia lại BHXH ở cty mới. Trong tháng 09/2022 tôi có bắt đầu công việc ở công ty mới nhưng đang trong quá trình thử việc chưa ký HĐLĐ. Thì hôm nay sau 1 năm kể từ khi tôi nhận trợ cấp BHTN tháng cuối thì đến bây giờ tôi mới được thông báo. Tôi muốn kiểm chứng lại sự việc này có đúng không? Và tại sao đến hôm nay 1 năm rồi mới thông báo mà không báo sớm hơn?

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;

+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

- Theo quy định tại  điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Câu 72: Một bạn đọc không nêu tên hỏi:

Ngày 19.07.2022 tôi chuyển dạ sinh non, cấp cứu tại bệnh viện Hùng Vương tp.HCM, sinh non đôi 21 tuần 6 ngày, sau 5 phút ra đời cả 2 bé đều không qua khỏi và đã mất. Tôi được bv cấp giấy ra viện và giấy chứng tử của 2 bé. Trên giấy ra viện cho nghỉ sau xuất viện 40 ngày. (Tôi có thắc mắc thì được phía bệnh viện giải thích do 2 bé không nằm lồng ấp nên mẹ không được nghỉ 5 tháng). Nhờ phía cơ quan bảo hiểm tư vấn bệnh viện giải thích như vậy là đúng hay sai.

BHXH Việt Nam trả lời:

Điểm c khoản 1 Điều 33 Luật BHXH quy định khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi. Theo quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật BHXH, Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế, tại Phụ lục 3 ban hành kèm them Thông tư hướng dẫn cách ghi Giấy ra viện như sau: Đối với trường hợp phải đình chỉ thai nghén dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Bạn đình chỉ thai nghén 21 tuần 6 ngày (dưới 22 tuần tuổi), Bạn được giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH nêu trên với thời gian tối đa là 40 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần).

Câu 71: Bạn đọc có địa chỉ email hoangyenbds21@gmail.com hỏi:

Xin chào Anh Chị Phụ trách BHXH. Em đang làm cho công ty cổ phần, đang đóng gói BHXH BHYT bắt buộc. 2 tháng trước em có đi khám, chẩn đoán ung thư, đang tiến hành điều trị, và có thể tiếp tục đi làm sau 1 tháng nữa. Em vẫn đang xin nghỉ ốm ở công ty. Nay em được thông báo là công ty sẽ cắt giảm BHXH của em để em không phải đóng gói BHXH trong thời gian em điều trị bệnh. Và em muốn tiếp tục dùng BHYT thì em phải mua gói riêng để thanh toán. Theo như tìm hiểu của em thì, với bệnh lý của em, em được nghỉ tối đa 180 ngày và được hưởng chế độ:

- Em và công ty không phải đóng BHXH, BHYT trong thời gian nghỉ ốm, nhưng BHYT vẫn sẽ được duy trì 180 ngày do quỹ BHXH chi trả.

- Em được thanh toán chế độ BHXH: nhận 75% lương đóng BHXH trong thời gian em xin nghỉ ốm.

* Nếu cty chủ động cắt giảm gói BHXH của em thì sau khi em đi làm, tức là phần thời gian nghỉ ốm của em sẽ bị gián đoạn đóng BHXH phải không ạ?

* Nếu Công ty cắt giảm gói BHXH BHYT của em thì tháng sau em có được thanh toán theo chế độ nghỉ ốm không ạ? Em cảm ơn! "

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 9/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, như sau:

- Tối đa không quá 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

- Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn, nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc.

* Về quyền lợi hưởng BHYT, đóng BHXH: Điểm d khoản 4 Điều 18 Luật BHXH quy định: Quyền của người lao động là được hưởng BHYT trong trường hợp đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Khoản 3 điều 85 Luật BHXH năm 2014: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản”.

* Về tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

 - Tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

- Bằng 65% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên; - Bằng 55% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng BHXH dưới 15 năm.

Theo thông tin bạn cung cấp chưa rõ về thời gian Bạn tham gia BHXH và việc bạn nghỉ ốm, điều trị bệnh có được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp giấy tờ là căn cứ để hưởng BHXH theo quy định hay không nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể về số ngày bạn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau dài ngày. BHXH Việt Nam cung cấp quy định nêu trên để Bạn được biết. Cơ quan BHXH sẽ căn cứ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc Giấy ra viện do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp có chỉ định số ngày phải nghỉ việc để điều trị bệnh nội/ngoại trú, tổng thời gian Bạn đã đóng BHXH và số ngày thực nghỉ việc để điều trị bệnh theo đề nghị của đơn vị sử dụng lao động làm cơ sở giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động theo quy định.

Câu 70: Bạn đọc có địa chỉ email tabichthuy.tn@gmail.com hỏi:

Giấy ra viện của tôi có nội dung như sau:

- Vào viện lúc: 14 giờ 18 phút, ngày 04 tháng 07 năm 2022 - Ra viện lúc: 16 giờ 00 phút, ngày 07 tháng 07 năm 2022

- Chẩn đoán: Chăm sóc bà mẹ vì dị dạng (hay nghi ngờ dị dạng) hệ thống thần kinh trung ương của thai; Phá thai khác

- Phương pháp điều trị: Thai 12 tuần dị dạng, đình chỉ thai nghén (Ngày 05.07.2022)

- Ghi chú: Bồi bổ cơ thể, nghỉ thêm 17 ngày sau khi ra viện (Từ ngày 08.07.2022 đến hết ngày 24.07.2022) Dựa vào chứng từ trên cán bộ phụ trách chế độ bảo hiểm xã hội tại công ty tôi có tách chế độ của tôi như sau: - Thứ 1: ngày 04 tháng 07 năm 2022: Chế độ ốm, đau

- Thứ 2: Từ ngày 05.07.2022 đến hết ngày 24.07.2022: Chế độ nạo, sảy, phá thai. Tuy nhiên cơ quan bảo hiểm nơi công ty chúng tôi tham gia lại không đồng ý cho tách như vậy, chỉ xét duyệt hồ sơ chế độ nạo, sảy, phá thai từ ngày 04.07.2022 đến hết ngày 23.07.2022, 20 ngày nghỉ chế độ nạo phá thai từ tuần thứ 5 đến dưới tuần thứ 13. Theo như kiến thức về pháp luật thì tôi được nghỉ 20 ngày kể từ ngày tôi phá thai, như trong giấy ra viện của tôi là đúng. Ngày đầu tiên tôi nhập viện để theo dõi tình hình thì được hưởng chế độ ốm đau. Với những thông tin ở trên tôi rất mong Cơ quan Bảo hiểm làm rõ giúp tôi trường hợp này. Xin chân thành cảm ơn! Mong sớm nhận được phản hồi!

BHXH Việt Nam trả lời:

Điều 33 Luật BHXH quy định: Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Trường hợp của Bạn nêu trên Giấy ra viện thể hiện điều trị nội trú từ ngày 04 - 07/7/2022, thời gian đình chỉ thai nghén: Ngày 05/7/2022; chỉ định nghỉ ngoại trú sau khi đình chỉ thai nghén từ ngày 08/7/2022 đến hết ngày 24/7/2022. Đối với các thông tin nêu trên, Bạn được giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với ngày 04/7/2022 và được hưởng chế độ thai sản sau khi phá thai bệnh lý 20 ngày (từ ngày 05 – 24/7/2022).

Đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn đóng BHXH để được xem xét, giải quyết. Trường hợp cơ quan BHXH trả lời chưa thỏa đáng đối với Bạn, đề nghị Bạn cung cấp mã số BHXH và cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn đóng BHXH để BHXH Việt Nam xem xét cụ thể đối với trường hợp của Bạn.

Câu 69: Bạn đọc có địa chỉ email tranna18895@gmail.com hỏi:

E đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 11 năm 2022, đóng ở tp.HCM, hiện tại e đang mang thai được 5 tuần và đã chuyển ra Huế sinh sống, dự sinh vào tháng 7 năm 2023, e xin hỏi là e k đóng tiếp bảo hiểm thì đến lúc sinh e có được nhận bảo hiểm thai sản không ạ, e đóng ở HCM thì bây giờ có nhận được ở Huế không, bảo hiểm y tế của e ở cty bị ngưng vào tháng 11 hay là hết năm mới hết hạn ạ, e có nên mua bảo hiểm y tế để nối tiếp hạn k ạ. E xin cảm ơn, mong nhận được câu trả lời sớm ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp của Bạn dự kiến sinh con vào tháng 7/2023, nếu Bạn đóng BHXH liên tục từ tháng 03/2021 đến hết tháng 11/2022 thì trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (từ tháng 7/2022 đến tháng 06/2023) Bạn có 05 tháng đóng BHXH bắt buộc (từ tháng 07/2022 đến hết tháng 11/2022), do đó Bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con trừ trường hợp khi mang thai Bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định nêu trên.

Câu 68: Bạn đọc có địa chỉ email dang…92@gmail.com hỏi:

Cho em hỏi, BHYT hộ gia đình nơi KCB ban đầu: Trung Tâm Y Tế Phù Cát (Mã: 52009; tuyến Huyện, Tỉnh Bình Đinh) Số thẻ BHYT : GD4525221065504 - Thời điểm 5 năm liên tục: 16/09/2023 Em muốn KCB chuyên khoa Gan - Bệnh Viện Nhiệt Đới TP. HCM để áp dụng BHYT Chuyển thẳng từ Trung Tâm Y Tế Phù Cát đến bệnh viện Nhiệt đới TP HCM có được hay không? Hay phải chuyển viện Từ Trung Tâm Y Tế Phù Cát đến Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Bình Định (hạng I) tiếp tục xin chuyển viện đến Bệnh Viện Nhiệt Đới TP HCM nhờ BHXH hướng dẫn giúp em. Em cám ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Việc chuyển tuyến từ TTYT Phù Cát lên các cơ sở y tế tuyến trên được thực hiện theo quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 của Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB trên theo nguyên tắc: 2 “Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên tuyến 1” và hướng dẫn chuyển tuyến của Sở Y tế tỉnh Bình Định. Để được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị bạn đi KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu , trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm chuyển Bạn đến cơ sở KCB BHYT khác phù hợp.

Câu 67: Bạn đọc có địa chỉ email Ncamvan...@gmail.com hỏi:

Tôi tên là Nguyễn Văn Cường CCCD: 001057010110 Số BH cũ GD 4010121057739 Tôi có tham gia bảo hiểm theo hộ gia đình đóng hồi tháng 2/2023 đến tháng 5/2023 tôi được cấp thẻ mới theo hệ người tàn tật.Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 tôi có nằm viện và có sử dụng bảo hiểm.Vậy xin hỏi quý công ty tôi có thể làm thủ tục hoàn tiền phí BHYT được không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua kiểm tra dữ liệu tham gia BHYT của Ông trên Hệ thống thì thẻ BHYT có mã GD4 của Ông có giá trị sử dụng đến ngày 30/4/2023, còn thẻ BHYT có mã BT2 có giá trị sử dụng từ ngày 01/5/2023. Như vậy, quyền lợi BHYT theo nhóm bảo trợ xã hội của Ông sẽ có hiệu lực từ ngày 01/5/2023. Trường hợp Ông đã đóng tiền mua thẻ BHYT theo nhóm hộ gia đình cho cả quãng thời gian trùng với hiệu lực của thẻ BHYT theo nhóm bảo trợ (từ ngày 01/5/2023 trở đi) thì Ông sẽ được hoàn tiền đóng BHYT cho khoảng thời gian này. Đề nghị Ông liên hệ cơ quan BHXH nơi Ông tham gia BHYT theo hộ gia đình để được giải quyết hoàn trả theo quy định.

Câu 66: Bạn đọc có địa chỉ email huynhminhphuc240892@gmail.com hỏi:

Kính chào BHXH VN. Cho tôi hỏi vấn đề sau: Vào ngày 11/08/2023, tôi có dẫn người nhà tôi đến BV An Sinh mà tôi mua BHYT ở nơi đó để thực hiện thăm khám và chuẩn đoán cho người nhà tôi. Sau khi thăm khám thì bác sỹ có nói là người nhà tôi bị bướu hắc tố da đầu chảy máu. Sau đó tôi đi thực hiện thử nghiệm máu để chuẩn bị cho việc tiểu phẫu này. Tôi có nghe nơi BV An Sinh giải thích là, trường hợp này là bướu lành tính và được cơ quan BHYT chi trả cho phần này và có kêu tôi ngồi chờ đợi giải quyết. Sau một hồi chờ đợi và thủ 3 tục này nọ thì phía BV có nói tôi rằng "Trường hợp này của người nhà tôi được BHYT chi trả nhưng do phía BV chưa cập nhật thông tin gì đó trên hệ thống của BV nếu anh muốn nhanh thì anh thanh toán chi phí này ngoài danh mục BHYT, Vì chờ đợi quá lâu và tôi thấy về phần cập nhật phần mềm để cho bênh nhân được hưởng thì cái đó phải do phía BV chịu phần này, còn đằng này nói như câu trên thì coi như người nhà tôi tham gia BHYT cũng không nhận được chi phí chi trả từ BHYT. Kính mong BHXH Việt Nam xem xét và có cách nào giúp tôi thủ tục để xin hoàn tiền cho ca tiểu phẩu đó. Trân trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, trường hợp người nhà Ông đến đúng nơi đăng ký ban đầu trên thẻ BHYT, xuất trình đầy đủ thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh thì sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT. Tuy nhiên, do thông tin Ông cung cấp chưa đầy đủ nên cơ quan BHXH không đủ cơ sở để trả lời cụ thể, đề nghị người nhà Ông mang toàn bộ hồ sơ của đợt KCB nêu trên đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để được xem xét giải đáp thắc mắc.

Câu 65: Bạn đọc có địa chỉ email nguyen.thi.thuy.tien@manaboxvn.jp hỏi:

Em có tham gia BHYT của trường đại học, em bị bệnh và được cơ sở y tế em đóng BHYT chuyển tuyến về Bệnh viện da liễu được 6, 7 lần rồi. Em muốn hỏi là số lần xin giấy chuyển tuyến có bị giới hạn không ạ? Tại mỗi lần em tới xin giấy chuyển tuyến thì họ hay hỏi em xin mấy lần rồi. Em xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định hiện hành về thực hiện chính sách BHYT, không có quy định nào về số lần cấp Giấy chuyển tuyến cho người tham gia BHYT. Tuy nhiên, trường hợp người tham gia BHYT bị mắc một trong số các bệnh/nhóm bệnh thuộc Danh mục tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT của Bộ Y tế khi được chuyển tuyến thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong năm dương lịch (cấp 01 lần và có thể sử dụng đến hết ngày 31/12 của năm đó). Do Bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên cơ quan BHXH không xác định được Bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong năm dương lịch hay không. Đề nghị Bạn trao đổi với cơ sở y tế để được cung cấp đầy đủ thông tin.

Câu 64: Bạn đọc có địa chỉ email nguyen…644@gmail.com hỏi:

Ngày 4/8/2023 tôi có đi khám răng. Tổng chi phí là 203.500 đồng và bảo hiểm chi trả. Đến ngày 7/8/2023 tôi đến nhổ răng và tổng số tiền 539.535 đồng. Và bảo hiểm trả 431.628 đồng, tôi trả 107.907 đồng. Nhưng sao bệnh viện cộng thêm số tiền 203.500 đồng. Tổng cộng tôi phải trả 316.000 đồng. Như vậy, bệnh viện tính đúng hay sai? Xin cám ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Về nguyên tắc, khi Bạn đi KCB đúng nơi đăng ký ban đầu và có xuất trình đầy đủ thẻ BHYT cùng Giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh thì sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định theo nhóm đối tượng tham gia của Bạn. Về chi phí bệnh nhân phải chi trả sẽ bao gồm chi phí cùng chi trả (5%, 20%) trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT. Tuy nhiên, do thông tin Bạn cung cấp chưa đầy đủ về lần đi KCB nêu trên và cơ sở KCB nên cơ quan BHXH không đủ cơ sở để trả lời vướng mắc của Bạn. Đề nghị Bạn mang toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được giải đáp.

Câu 63: Bạn đọc có địa chỉ email tran…thanhtra1998 @gmail.com hỏi:

Phiền cơ quan giải đáp giúp em ạ, Em có tham gia BHXH từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022. Em đã nghỉ việc ở công ty cuối tháng 10/2022. Thời gian dự sinh của em là tháng 6/2023. Như vậy em có được hưởng trợ cấp thai sản không ạ? Và mức trợ cấp được tính như thế nào? Em hiện đang có một vấn đề là em bị công ty cũ nợ BHXH và đến giờ em vẫn chưa lấy được sổ để chốt ở các doanh nghiệp sau mà em làm việc, với việc này có ảnh hưởng đến việc nhận trợ cấp thai sản (nếu có) của em không ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 1 Điều 34 Luật BHXH quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm một tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH năm 2014 như sau: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Điều 38 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

Như vậy, nếu Bạn sinh con vào tháng 6/2023, (thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định từ tháng 6/2022 đến tháng 5/2023), Bạn có thời gian đóng BHXH từ tháng 6/2022 đến 10/2022 là 05 tháng.

Như vậy, Bạn không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 thì trách nhiệm của người lao động là bảo quản sổ BHXH, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ thì: “Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động”. Tại Điều 46 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam hướng dẫn việc ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH trong trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH; Sổ BHXH của người lao động di chuyển đơn vị đóng được chuyển toàn bộ quá trình thời gian đã đóng đến đơn vị mới để ghi quá trình đóng tiếp. Bạn yêu cầu đơn vị cũ thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BHXH theo quy định để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động. Trường hợp đơn vị không thực hiện Bạn có thể liên hệ trực tiếp cơ quan BHXH tại địa phương nơi đơn vị tham gia đóng BHXH để được hướng dẫn cụ thể. Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp quy định của pháp luật hiện hành về chế độ thai sản để Bạn nắm được.

Câu 62: Bạn đọc có địa chỉ email huyen…gg@gma il.com hỏi:

Mã số Bh của tôi là 3122114703, tôi có tham gia BHXH từ 10/2021 đến 4/2022 thì tôi xin nghỉ thai sản trước 1 tháng. Sau khi sinh cháu tôi có hỏi công ty đang làm việc về tiền BHTS thì được thông báo rằng hồ sơ của tôi bị trả lại, khi tôi hỏi lí do bị trả lại thì chỉ nhận được câu trả lời là hồ sơ không hợp lệ và nếu muốn nhận BHTS thì tôi phải đi làm ngay sau khi hết thời gian nghỉ đẻ thì bên bảo hiểm mới chi trả BHTS cho tôi hoặc công ty tôi làm sẽ bị thanh tra bảo hiểm. Theo như hợp đồng tôi kí kết với cty thì đến 1/10 là tôi hết hợp đồng và thời gian nghỉ thai sản của tôi là tháng 11. Cty yêu cầu sau khi tôi quay lại làm việc và kí tiếp hợp đồng thì họ mới làm lại hồ sơ để nộp cơ quan bảo hiểm. Vậy trường hợp của tôi phải làm như thế nào? Nếu tôi xin nghỉ hẳn tại công ty thì hồ sơ thai sản của tôi sẽ như thế nào? Bên BHXH sẽ trả lại hồ sơ không thanh toán hay vẫn tiếp nhận thanh toán?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014 thì lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do thư của Bạn không nêu về thời điểm Bạn sinh con, nên cơ quan BHXH không có căn cứ để trả lời Bạn cụ thể, đề nghị Bạn đối chiếu với quy định trên để biết mình có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không. Trường hợp Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì Bạn nộp Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con cho Công ty của Bạn và Công ty của Bạn có trách nhiệm lập mẫu 01B-HSB (Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe) và nộp cho cơ quan BHXH để giải quyết chế độ thai sản cho Bạn.

Câu 61: Bạn đọc có địa chỉ email gialamvnj@gmail.com hỏi:

Tôi tên là Phạm Gia Lâm, số thẻ BHYT: DN4011720927854. Tôi muốn hỏi về mức hưởng BHYT của tôi khi KCB tại Bệnh viện Thể thao Việt Nam và Bệnh viện tuyến Trung ương khác là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, Bạn hiện tham gia BHYT theo nhóm Người lao động và có mức hưởng là 80% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT khi đi KCB đúng quy định (đến đúng nơi đăng ký ban đầu trên thẻ, xuất trình đầy đủ thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh, thực hiện chuyển tuyến theo đúng quy định). Trường hợp Bạn tự đi KCB không đúng tuyến tại cơ sở khác và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì mức hưởng cụ thể như sau:

- Tại Bệnh viện Thể thao (là cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh): được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT; trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì không được hưởng quyền lợi BHYT.

- Tại các bệnh viện tuyến trung ương: được quỹ BHYT thanh toán 32% (40% x 80%) chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT; trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì không được hưởng quyền lợi BHYT.

Câu 60: Bạn đọc có địa chỉ email kittyoanh1984@gmail.com hỏi:

Bé con Em 12 tuổi,Mã định danh: 054312001736 bị vẹo cột sống, tháng 10 cần phải phẩu thuật tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TPHCM. Thời hạn bé bắt đầu được bảo hiểm 16/8/2023 tại bệnh viện quận 7. Cho E hỏi vậy bé có được quyền lợi trả chi phí lần mổ này k ạ. Nếu có được khoảng bao nhiêu % ạ. Tư vấn giúp E với ạ. Cám ơn A C nhiều ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn, trường hợp cháu đang tham gia BHYT đi KCB BHYT đúng quy định thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT. Để được hưởng đầy đủ quyền lợi khi tham gia BHYT, đề nghị Bạn đưa cháu đi KCB tại Bệnh viện quận 7 (cơ sở đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT của cháu) để được KCB BHYT, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB thì cơ sở KCB sẽ hướng dẫn và chuyển tuyến KCB BHYT cho cháu theo quy định.

Câu 59: Bạn đọc có địa chỉ emai letrung27122001@gmail.com hỏi:

E chào anh chị. E tên Lê Thành Trung số cccd 060201001526, mã số BH 6021000122. E có QĐ hưởng 3 tháng BHTN từ 16-09-2022 đến 15-12-2022, kí lãnh lần đầu và nhận được tiền của tháng đầu 10-2022. Nhưng không kí lãnh của tháng 11 và 12 thì có mất không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH thì ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng TCTN của người lao động như sau:

a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng TCTN là ngày nhận quyết định hưởng TCTN theo phiếu hẹn trả kết quả;

b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại khoản 6 Điều 18 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định “ 6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Đối chiếu với trường hợp của Bạn được hưởng 3 tháng BHTN từ 16/9/2022 đến 15/12/2022, đã ký lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp lần đầu và đã nhận được tiền của tháng đầu 10/2022. Nếu bạn có thực hiện khai báo tìm kiếm việc làm tháng thứ 2 và 3 nhưng không lĩnh tiền 2 tháng này thì sau thời hạn 03 tháng không đến nhận tiền sẽ được bảo lưu thời gian đóng BHTN theo quy định trên.

Trường hợp Bạn không thực hiện khai báo tìm kiếm việc làm hàng tháng thì Bạn sẽ bị tạm dừng hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015. Trong thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, Bạn không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015.

Câu 58: Bạn đọc có địa chỉ emai Tuanta103hy@gmail.com hỏi

Kính gửi: BHXH VN Tên tôi là: Trần Mỹ Ninh Ngày sinh: 21/07/2001 CCCD: 033301006911 Số bảo hiểm xã hội: 3321288763 Ngày sinh con: 08/08/2023 Kính nhờ bảo hiểm xã hội kiểm tra giúp hồ sơ thai sản của tôi. Sau sinh 2 tuần, Tôi đã gửi đủ hồ sơ giấy tờ theo yêu cầu của công ty để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản nhưng đến nay 01/11/2023 Đã hơn 2 tháng công ty không phản hồi. Tôi có hỏi nhiều lần nhưng công ty trả lời là bị thanh tra, rồi bên bảo hiểm đòi nhiều thủ tục. Trong khi thực tế lịch sử đóng bảo hiểm trước ngày sinh của tôi đủ 12 tháng không hề trục lợi và tôi đi làm thật, người thật việc thật. Tôi muốn hỏi hồ sơ của tôi đang vướng mắc vấn đề gì và có được hưởng quyền lợi thai sản không?

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua tra cứu dữ liệu hưởng chế độ BHXH đối với mã số BHXH số 3321288763 do Bạn cung cấp, Bạn đã được giải quyết hưởng chế độ thai sản từ ngày 06/8/2023 đến ngày 05/02/2024 với số tiền hưởng là 30.600.000 đồng, cơ quan BHXH đã thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng do Bạn đăng ký hưởng trợ cấp. Trường hợp còn có vướng mắc, Bạn liên hệ trực tiếp đến cơ quan BHXH nơi nộp hồ sơ để được trả lời cụ thể.

Câu 57: Bạn đọc có địa chỉ emai thuyenquyen2022@gmail.com hỏi:

Chào anh chị Em muốn hỏi. Ngày 9/3/2023 em có chốt nghỉ làm ở công ty A. Em đã đóng bảo hiểm được 9 năm 4 tháng liên tục không ngắt quãng. Tháng 4 em mang thai và có nộp hồ sơ tại công ty B. Công ty B bắt đầu đóng bảo hiểm cho em từ 1/5/2023. Đến hết tháng 10/2023 vì mang bầu mệt mỏi nên em có xin nghỉ việc tại công ty B. Công ty B đã chốt bảo hiểm cho em đến hết tháng 10/2023. Dự sinh của em là 4/1/2024 ,Vậy sau khi nghỉ em có thể đăng ký thất nghiệp được không? Em có được hưởng thai sản hay không? Tiền thai sản sẽ được tính như thế nào? Thủ tục hồ sơ cần những gì để tự làm? Em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Về hưởng chế độ thai sản:

* Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH quy định: Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Trường hợp của Bạn nếu sinh con vào tháng 01/2024 và đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (được xác định từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023), Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

* Mức hưởng chế độ thai sản:

Khoản 1 Điều 39 Luật BHXH và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã quy định mức hưởng chế độ thai sản một tháng là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.

Điều 38 Luật BHXH quy định lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

Điểm a Khoản 1 Điều 101 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.

2. Về hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN):

Điều 49 Luật Việc làm quy định, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ, HĐLV từ 12 tháng trở lên; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm Dịch vụ việc làm (DVVL) trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.

Trường hợp của Bạn nếu đủ điều kiện hưởng theo quy định nêu trên, khi nghỉ việc nếu có nhu cầu hưởng TCTN thì Bạn nộp đủ hồ sơ và đúng thời hạn đến Trung tâm DVVL nơi bạn muốn hưởng TCTN để được giải quyết hưởng theo quy định.

Câu 56: Bạn đọc có địa chỉ emai lemen.asanzo@gmail.com hỏi

Ngày 12/10 /2023 tôi có nhận được quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp số 11052/QĐ- SLĐTBXH, và đã được đóng dấu của cán bộ phụ trách vào ngày 20/10/2023. Nhưng đến nay, ngày 01/11/2023 tôi vẫn chưa nhận được tiền. Bên cạnh đó, khi tôi kiểm tra thông tin trên app VssID thì phát hiện thêm thông tin tài khoản NH bị sai lệch cụ thể như sau : Số TK của tôi là 0501000105299 NHNT Vietcombank CN Bắc Sài Gòn. Nhưng thông tin trên ap VssID thì số tk 05010000105299, của NH vietcombank Bình Định. Do vậy, tôi đề nghị các anh chị điều chỉnh lại thông tin cho trùng khớp với hồ sơ đã đăng ký để không ảnh hưởng đến quyền lợi của tôi sau này, và đồng thời xem xét chi trả tiền BHTN cho tôi theo đúng thời gian đã quy định.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật Việc làm và Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì cơ quan BHXH thực hiện việc chi trả TCTN cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng TCTN đối với người hưởng TCTN tháng đầu tiên.

Trường hợp của Bạn bị sai số tài khoản ngân hàng nên không nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp. Đề nghị Bạn liên hệ với BHXH tỉnh nơi chi trả để cập nhật lại thông tin tài khoản để được nhận trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định.

Câu 55: Bạn đọc có địa chỉ emai vuthi********1991hn@gmail.comhỏi:

Trước đây tôi làm việc công ty ở Bình Dương từ 2008 đến 2009, khi nghỉ việc tôi lại không lấy Sổ Bảo Hiểm, Đồng thời chưa được chốt sổ bảo hiểm số sổ 7408146173. Hiện tại tôi đang làm ở công ty mới tại Hà Nam và có sổ bảo hiểm mới. làm cách nào để chốt được sổ cũ onlive vì tôi nghỉ lâu rồi, thủ tục chốt sổ thế nào? Tôi cũng tự tra cứu ty cũ nhưng không có kết quả. Vui lòng tra cứu giúp tôi và có giải pháp tốt nhất cho tôi. Số Chứng Minh Thư là: 168341556 Xin chân thành cảm ơn rất nhiều.

BHXH Việt Nam trả lời:

Với Mã số BHXH bạn cung cấp, cơ quan BHXH tra cứu trên cơ sở dữ liệu quản lý thì mã số BHXH của bạn chưa được đồng bộ. Vì vậy, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH tỉnh Bình Dương cung cấp số CCCD để được hỗ trợ.

Câu 54. Bạn đọc có địa chỉ emai giao.mhp@nuocmamhaohuong.vn hỏi

Tôi đóng BHXH được từ 2013 đến T1.2023. Từ T2.2023 đến T7.2023 tôi nghỉ thai sản, hưởng chế độ đầy đủ. T8 và T9.2023 tôi có nghỉ việc không hưởng lương. Từ T10.2023 tôi xin nghỉ việc hẳn, công ty ra quyết định nghỉ việc từ 01.10.2023. Tôi có làm hồ sơ BHTN tuy nhiên không được chấp nhận, hệ thống báo do tôi ko tham gia BHTN từ T2.2023 đến T9.2023. Xin hỏi như vậy có đúng ko, thời gian tôi nghỉ thai sản, nghỉ việc ko lương vẫn được thể hiện đầy đủ trên tờ rời chốt sổ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm thì một trong các điều kiện để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp là người lao động phải là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 như sau:

“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm  việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp của Bạn sau khi nghỉ hưởng hết chế độ thai sản, tháng 8/2023 và tháng 9/2023 Bạn không làm việc và không tham gia BHTN thì Bạn không được hưởng TCTN.

Câu 53: Một bạn đọc hỏi:

Xin chào cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội,

Tôi là Tiến, đang thất nghiệp, nhận trợ cấp thất nghiệp hàng tháng từ Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm thành phố Thủ Đức, và có 01 thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày 27/10/2023 đến 26/01/2024.

Giả định, đến ngày 26/01/2024 tôi không tìm được công việc, đồng nghĩa không thể đóng BHXH theo doanh nghiệp. Khi đó, tôi kế hoạch sẽ tham gia BHYT hộ gia đình để tiếp tục duy trì BHYT 5 năm liên tục, và mang lại lợi ích cho bản thân tôi.

Theo giả định trên, tôi có 03 câu hỏi:

1. Ngày 26/01/2024 thẻ BHYT được cấp bởi Trung Tâm Dịch Vụ Việc Làm hết hạn, tôi có thể đi làm thủ tục đóng BHYT hộ gia đình trước ngày 26/01/2024 không? nếu được thì trước bao nhiêu ngày? ví dụ: ngày 01/01/2024 tôi đi làm để tránh rủi ro mất nhiều thời gian làm thẻ, ảnh hưởng đến đi khám bệnh.

2. Tôi đã đăng ký và đang tạm trú tại thành phố Thủ Đức, thường trú vẫn ở Ninh Bình. Bố mẹ tôi đang tham gia BHYT ở Ninh Bình. Tôi có thể tham gia cùng bố mẹ được không? nếu có, tôi có thể đăng ký tại thành phố Thủ Đức hay phải về UBND phường ở Ninh Bình?

3. Trong tương lai, khi tôi có công việc trở lại, lúc đó bắt buộc đóng BHYT DN, và BHYT hộ gia đình sẽ không có giá trị sử dụng. Lúc đó, tôi có thể đóng tiền BHYT cho bố mẹ được không? hay tôi không còn trong nhóm BHYT hộ gia đình thì không thể đóng tiền?

Bảo hiểm xã hội hỗ trợ tôi 03 câu hỏi trên.

Tôi chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Ngày 26/01/2014 thẻ BHYT theo đối tượng người hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn hết giá trị sử dụng thì bạn có thể đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình trong vòng 30 ngày trước ngày 26/01/2014.

2. Theo quy định người tham gia BHYT hộ gia đình là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, những người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú.

Do đó bạn có thể đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình tại thành phố Thủ Đức hoặc Ninh Bình tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cá nhân.

Trường hợp bạn tham gia tại Ninh Bình cùng bố, mẹ thì khi đó gia đình bạn sẽ có 3 thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình gồm bố bạn, mẹ bạn và bạn; được giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT ( Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, lần lượt bằng 70%, 60% mức đóng của người thứ nhất).

3. Khi bạn đi làm, có giao kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì bạn thuộc đối tượng tham gia BHYT theo nhóm người lao động và người sử dụng lao động đóng. Khi đó bạn vẫn có thể đóng tiền tham gia BHYT theo hộ gia đình cho bố mẹ của bạn, khi đó gia đình bạn sẽ có 2 thành viên tham gia BHYT hộ gia đình là bố bạn và mẹ bạn và được giảm trừ mức đóng như sau:  Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai đóng  bằng 70% mức đóng của người thứ nhất.

 

Câu 52: Bạn đọc có địa chỉ email chinguyen...@gmail.com hỏi:

Bố tôi sn 1945, hiện đang điều trị bệnh lý mạch vành. Với số thẻ BHYT như sau HT 3-31-312 036 6584 . Vậy xin hỏi nếu có chỉ đinh đặt 3 stent thì quyền lợi BH bố tôi đc hưởng là như thế nào ạ? Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BYT quy định đối với trường hợp đặt stent động mạch vành cụ thể như sau: “đối với dịch vụ kỹ thuật đặt stent động mạch vành phải sử dụng nhiều hơn 1 stent phủ thuốc, mức thanh toán cho tổng chi phí vật tư y tế trong một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn thanh toán tại điểm b khoản 2 Điều này, ngoài ra quỹ BHYT thanh toán thêm một phần hai (1/2) chi phí đối với stent thứ 2 theo giá mua vào của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cao hơn 18.000.000 đồng”. 7 Như vậy trường hợp bố của bạn được chỉ định đặt 03 stent trong một lần phẫu thuật thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán stent thứ nhất và ½ stent thứ 2.

Câu 51: Bạn đọc có địa chỉ email giangpt@dse.com.vn hỏi:

Kính gửi: Quý bảo hiểm. Tôi tên Phạm Thị Giang số thẻ BHYT của tôi là DN 3403108045795. Ngày 13/6/2023 tôi có nhập viện mổ thay khớp háng theo chỉ định tại Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Times City. Khi làm thủ tục nhập viện tôi đã xuất trình đầy đủ thẻ BHYT. Ngày 19/6/2023 tôi xuất viện, sau đó bệnh viện mới làm thủ tục thanh toán viện phí cho tôi. Số tiền được BHYT đồng chi trả là 5.480.080 cho chi phí phẫu thuật, chi phí giường bệnh, chi phí xét nghiệm, chi phí thuốc. / Tôi xin hỏi theo thông tư 04/2017 thì chi phí cho bộ khớp háng giả toàn phần được BHYT chi trả tối đa 45 triệu/ bộ. Tôi có hỏi lại bên Bệnh viện thì được họ trả lời do: “Đối với bộ khớp háng toàn phần không nằm trong danh mục được BYT chi trả tại Vinmec. Chị lấy phần còn lại gử về bên y tế nơi mình đăng ký khám chữa bệnh để họ chi trả tiếp”. Vậy tôi xin hỏi 6 có đúng như vậy không? Để được cơ quan BH thanh toán tôi cần làm gì? Xin trân trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp bạn tự đi khám, chữa bệnh nội trú không đúng tuyến tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec (là bệnh viện ngoài công lập, tuyến tỉnh) và có thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được hưởng đầy đủ mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của bạn. Theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BYT thì bộ khớp háng toàn phần là vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Qua kiểm tra trên hệ thống, lần KCB từ ngày 13-19/6/2023 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec của bạn đang không được hưởng quyền lợi BHYT đối với bộ khớp háng toàn phần. Đề nghị bạn liên hệ với Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec để được giải đáp, trường hợp Bệnh viện giải đáp chưa thỏa đáng, đề nghị bạn liên hệ với BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được xác minh, làm rõ và trả lời bạn. Câu 7: Bạn đọc ở địa chỉ email trungtin.ag.90@gmail.com Số bh của tôi là: DN4798912002014 ngày 19-07-2023 lúc 10h03 tôi khám chữa bệnh tại bệnh viện Hạnh Phúc địa chỉ 34 Trần Hưng Đạo(QL91) thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, thì bệnh viện có thu phí của tôi là hơn 30000 vnd và buộc tôi chi trả số tiền thuốc là 13370 vnd, nhưng họ đề nghị thanh toán bhyt số tiền khám chữa bệnh là sai luật và gian dối, kính mong các cấp điều tra. Trả lời: Đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và phản ánh thông tin để được kiểm tra, xác minh và giải đáp.

Câu 50: Bạn đọc có địa chỉ email thu1533@gmail.com hỏi:

Tháng 7/2023 nhà tôi có người mổ cắt sỏi mật ở Bệnh viện Xanhpon bằng phương pháp mổ nọi soi. Tổng chi phí là: 19.806.928, BHYT thanh toán 5.035.696, BN thanh toán : 14.771.232. GĐ tôi được bệnh viện giải thích là mổ nội soi ko được hưởng BHYT. Bệnh nhân 11/07 đến khám tại viện Xanhpon và được giữ lại nhập viện, bác sỹ chỉ định ngày 12/07 mổ nội soi cắt túi mật. - Bệnh Nhân đăng ký BHYT tại Phòng Khám 21 Phan Chi Trinh - Hoàn Kiếm-HN - Mã Thẻ BH: DN4010109078297, mức hưởng theo quy định 80% - Chuẩn đoán: 5 sỏi túi mật, có viêm túi mật cấp K80.0 Trong bảng kê chi phí điều trị , mục 12 có nội dung Dịch vụ Khác: TTKTC- Phẫu thuật theo yêu cầu loại II: 10.000.000đ . khoản này khác gì với phâu thuật thông thường ko, vì người nhà chúng tôi chỉ nhập viện và mổ theo chỉ định của bác sỹ, chứ ko yêu cầu gì khác . Vậy tôi muốn hỏi mổ nội soi cắt túi mật, có được hưởng BHYT ko. được hưởng bao nhiêu. Và vì sao gdinh tôi chỉ được thanh toán hơn 5tr trong tổng chi phí gần 20tr nêu trên

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp người nhà của Bạn tự đi KCB nội trú không đúng tuyến tại Bệnh viện đa khoa Xanh pôn (là bệnh viện tuyến tỉnh) và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT bao gồm thẻ BHYT và chứng minh nhân thân có ảnh thì bạn sẽ được quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí KCB nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT. Phẫu thuật nội soi cắt túi mật là dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT có mức giá thanh toán quy định tại Thông tư số 13/2019/TTBYT là 3.093.000 đồng. Qua thông tin bạn cung cấp và kiểm tra dữ liệu thì người nhà của bạn đi KCB nội trú tại Bệnh viện đa khoa Xanh pôn từ ngày 11-17/7/2023 với tổng chi phí trong phạm vi thanh toán của quỹ BHYT là 6.294.620 đồng (đã bao gồm chi phí phẫu thuật nội soi cắt túi mật), quỹ BHYT thanh toán 5.035.696 đồng, chi phí người bệnh cùng chi trả là 1.258.924 đồng. Chi phí bệnh nhân phải trả bao gồm chi phí cùng chi trả trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT (phần chi phí 20%) và chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT (nếu có). Đề nghị bạn liên hệ với Bệnh viện để được giải đáp về các chi phí bệnh nhân phải trả, trường hợp bệnh viện giải thích chưa thỏa đáng, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được kiểm tra, xác minh và giải đáp cho bạn.

Câu 49: Bạn đọc có địa chỉ email vanthuanhr.cityhouse@gmail.com hỏi:

Kính gởi BHXH Việt Nam. Tôi xin hỏi điều kiện cấp giấy miễn cùng chi trả và thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (nếu có) như sau: Bố tôi bị ung thư phổi, điều trị đúng tuyến ban đầu tại Bệnh viện Quân Y 4, sau đó có Giấy chuyển tuyến đến Bệnh viện TWQĐ 108 xét nghiệm và chỉ định điều trị theo phác đồ uống thuốc đích (từ tháng 05/2022), đến tháng 08/2022 đ ư ợc chuyển về đ iều trị tại Bệnh viện Ung b ư ớu Nghệ An cho đ ến nay (07/2023). Bố tôi đủ điều kiện tham gia BHYT 05 năm liên tiếp và thuộc đối t ư ợng BHYT mã CK h ư ởng 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi BHXH quy đ ịnh. Bố tôi sử dụng loại thuốc đích giá tiền tầm 23.586.150 đồng/tháng. Tỷ lệ thanh toán BHYT 50%, hàng tháng người bệnh thanh toán tầm 11,718,425 đồng. Trong năm 2022 với 07 tháng điều trị thì người bệnh đã chi tổng số tiền là 82.028.975 đồng. Năm 2023 (đến tháng 6) với 06 tháng điều trị thì người bệnh đã chi tổng số tiền là 70.310.550 đồng. Vậy số tiền người bệnh cùng chi trả là bao nhiêu? cách tính như thế nào? người bệnh được nhận lại bao nhiêu sau khi trừ 6 tháng lương cơ sở và có đủ điều kiện để xin cấp Giấy miễn cùng chi trả chi phí KCB trong năm không? Tôi xin cám ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua thông tin Bạn cung cấp thì bố của Bạn tham gia BHYT theo nhóm đối tượng người có công với cách mạng (mã đối tượng là CK) có mã mức hưởng ghi trên thẻ BHYT là 2 (Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỉ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, VTYT và DVKT theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật). Giấy chứng nhận không cùng chi trả dành cho đối tượng người tham gia có mức quyền lợi trên thẻ BHYT thấp hơn 100%. Như vậy, bố của Bạn đã đủ điều kiện không phải cùng chi trả chi phí KCB BHYT. Đối với chi phí người bệnh phải trả (nếu có) là chi phí ngoài phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Trường hợp bố của Bạn chưa được hưởng đầy đủ quyền lợi khi tham gia BHYT, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được giải đáp.

Câu 48: Bạn đọc có địa chỉ email giangpt@dse.com.vn hỏi:

Kính gửi: Quý bảo hiểm. Tôi tên Phạm Thị Giang số thẻ BHYT của tôi là DN 3403108045795. Ngày 13/6/2023 tôi có nhập viện mổ thay khớp háng theo chỉ định tại Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec Times City. Khi làm thủ tục nhập viện tôi đã xuất trình đầy đủ thẻ BHYT. Ngày 19/6/2023 tôi xuất viện, sau 3 đó bệnh viện mới làm thủ tục thanh toán viện phí cho tôi. Số tiền được BHYT đồng chi trả là 5.480.080 cho chi phí phẫu thuật, chi phí giường bệnh, chi phí xét nghiệm, chi phí thuốc. Tôi xin hỏi theo thông tư 04/2017 thì chi phí cho bộ khớp háng giả toàn phần được BHYT chi trả tối đa 45 triệu/ bộ. Tôi có hỏi lại bên Bệnh viện thì được họ trả lời do: " Đối với bộ khớp háng toàn phần không nằm trong danh mục được BHYT chi trả tại Vinmec. Chị lấy phần còn lại gửi về bên y tế nơi mình đăng ký khám chữa bệnh để họ chi trả tiếp". Vậy tôi xin hỏi có đúng như vậy không? Để được cơ quan BH thanh toán tôi cần làm gi? Xin trân trọng cám ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp bạn tự đi khám, chữa bệnh nội trú không đúng tuyến tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec (là bệnh viện ngoài công lập, tuyến tỉnh) và có thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được hưởng đầy đủ mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của bạn. Theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BYT thì bộ khớp háng toàn phần là vật tư y tế thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Qua kiểm tra trên hệ thống, lần KCB từ ngày 13-19/6/2023 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec của bạn đang không được hưởng quyền lợi BHYT đối với bộ khớp háng toàn phần. Đề nghị bạn liên hệ với Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec để được giải đáp, trường hợp Bệnh viện giải đáp chưa thỏa đáng, đề nghị bạn liên hệ với BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được xác minh, làm rõ và trả lời bạn. Câu 3: Bạn đọc ở địa chỉ email huynhbaonhindgv@gmail.com Ngày 13/7/2023 em có đến bệnh viện Gò Vấp khám nhổ răng khôn hàm dưới. Sau đó em đc cho làm thủ tục nhập viện và tạm ứng 1tr5 để hôm sau nhổ. Sáng ngày 14/7 em đã được nhổ răng khôn và được hẹn 15h đến nhận tiền tạm ứng còn dư. Sau khi nhổ thì em làm các thủ tục xuất viện có liên quan đến BHYT nhưng khi nhận biên lai chi phí nhổ thì 205.573 đ % BHYT (gồm thuốc và VTYT, phẫu thuật, xét nghiệm, giường bệnh) và kèm thêm biên lai Thu phí dịch vụ 558.000đ. Trả lời: Theo quy định tại Luật BHYT thì khi bạn đi KCB BHYT đúng tuyến và thực hiện đầy đủ thủ tục gồm thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh thì bạn sẽ được quỹ BHYT chi trả đầy đủ quyền lợi theo mức hưởng ghi trên thẻ BHYT. Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên cơ quan BHXH không có cơ sở để trả lời câu hỏi của bạn. Đề nghị bạn liên lạc với cơ sở khám chữa bệnh và cung cấp thông tin để được giải đáp. 

Câu 47: Bạn đọc có địa chỉ email goodluck09hp@gmail.com hỏi:

BHYT của e là đặng thị thoa số bảo hiểm 3113049654. Ngày 1-6-2023 em có đi khám răng tại đa khoa bình dân dương kinh thuộc khu vực, tân thành, dương kinh, hải phòng. Do bị đau răng phải dùng thuốc kháng sinh,nên em có hỏi bác sĩ dùng loại kháng sinh nhẹ cho loại đang cho con nhỏ bú. Và bác sĩ có kê đơn thuốc cho em dùng loại thuốc mua tại đa khoa nhưng không được hưởng bảo hiểm y tế. Sau thời gian em kiểm tra trên app thì lại hiện đã thanh toán bảo hiểm y tế nhưng lại là chữa các bệnh khác và trừ tiền theo bệnh đó, nay em muốn nhờ anh chị kiểm tra lại giúp em. em chỉ có hình ảnh đơn thuốc ghi trên sổ của bác sĩ, hóa đơn thuốc thì đã bị thu lại khi phát thuốc lên em không chụp lại. em xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

 Qua kiểm tra thông tin cho thấy ngày 01/6/2023 Bạn có đi KCB BHYT tại nơi đăng ký KCB ban đầu là Phòng khám ĐK Bình Dân và được chẩn đoán Rối loạn chức năng tiền đình, theo dõi rối loạn chức năng gan thận. Trong đó, số tiền cơ sở KCB đề nghị cơ quan BHXH thanh toán là 206.900 đồng, bao gồm chi phí khám bệnh, xét nghiệm máu và chi phí thuốc giảm đau (viên paracetamol 500mg), thuốc tăng tuần hoàn não (viên Piracetam 400mg). Các chứng từ không nêu bệnh lý răng như Bạn đã thông tin. Để làm rõ thông tin Bạn phản ánh, đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú hoặc BHXH Thành phố Hải Phòng, cung cấp thông tin, giấy tờ có liên quan đến lần KCB ngày 01/6/2023 tại Phòng khám ĐK Bình Dân để cơ quan BHXH có cơ sở làm việc với PK ĐK Bình Dân xác minh, làm rõ vấn đề Bạn đã nêu.

Câu 46:Bạn đọc có địa chỉ email lecongphat13579@gmail.com hỏi:

Tôi có nhận được thông báo: Ong LE CONG PHAT, Ma the: SV4797929985975 kham, chua benh tai Benh vien Nhan Dan Gia Dinh ngay 20/08/2023, so tien co so y te da de nghi co quan BHXH thanh toan la 629.478 dong, so tien benh nhan chi tra la 157.370 dong. Moi thac mac xin vui long lien he 1900.9068 Nhưng số tiền tôi đóng tại bệnh viện là khoảng 930.000 dong, tôi cần làm gì để nhận lại được số tiền thừa ạ. Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Chi phí bệnh nhân phải trả bao gồm chi phí cùng chi trả trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT (nếu có) và phần chi phí bệnh nhân tự trả ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về lần đi KCB nên cơ quan BHXH không thể trả lời cụ thể câu hỏi của bạn. Đề nghị Bạn liên hệ với Bệnh viện để được giải đáp. Trường hợp Bạn chưa được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được xác minh, giải đáp.

Câu 45: Bạn đọc có địa chỉ email thudientu77@gmail.com hỏi:

Xin Cho hỏi: Vợ em là công nhân Công nhân quét rác đường phố Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận Bình Thạnh, TP. HCM, vừa qua đã Mỗ U Não, ngày 12/9/2022 hiện đến nay vẫn chưa đi làm lại được. Vậy cho hỏi vợ em được hưởng chế độ BH bao nhiêu tháng, mỗi tháng được hưởng bao nhiêu % lương cơ bản. Đối với Giấy xác nhận nghĩ Ốm của Bác Sĩ cấp thì mỗi lần được cấp cho nghĩ ốm bao nhiên ngày, hiện tại thì Bác Sĩ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định TP. HCM cho vợ em nghĩ tối đa chỉ có 7 ngày hết 7 ngày phải đi khám xin giấy khác. rất mong nhận được hồi đáp để hiểu rõ hơn. xin cảm ơn! Mail: thudientu77@gmail.com – 0972838749.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau thông thường trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc (tối đa từ 30 ngày đến 70 ngày tùy thuộc vào điều kiện làm việc và thời gian đóng BHXH) không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Khoản 2 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định:

Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Tối đa không quá 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

- Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn, nhưng thời gian hưởng tiếp tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc.

2. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật BHXH năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp ốm đau tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Khoản 2 Điều 28 Luật BHXH năm 2014 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành như sau:

- Bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau: - Bằng 65% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

- Bằng 55% nếu người lao động đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

- Bằng 50% nếu người lao động đã đóng BHXH dưới 15 năm.

3. Tại Phụ lục 3 (mẫu giấy ra viện) và Phụ lục số 7 (mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH) Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế hướng dẫn ghi Giấy ra viện, Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH đối với thời gian điều trị ngoại trú như sau: “Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày”.

BHXH Việt Nam xin cung cấp thông tin quy định thời gian, cách tính, mức hưởng chế độ ốm đau để Bạn tham khảo. Về nội dung chi tiết, đề nghị Bạn đối chiếu quá trình tham gia BHXH của vợ Bạn và cung cấp hồ sơ theo quy định nộp cho người sử dụng lao động để hoàn thiện và chuyển đến cơ quan BHXH giải quyết đầy đủ quyền lợi đối với vợ Bạn.

Câu 44: Bạn đọc có địa chỉ email vuhuong...@gmail.com hỏi:

Thai của em 17 tuần vào viện Bạch Mai từ ngày 14.5.2023 đó cạn ối đến ngày 17.5 siêu âm cạn ối mất tim thai ở viện bác sĩ điều trị đến ngày 22.5 khi ra viện bác sĩ ghi phá thai nội khoa mã ICD:004. Nghỉ 40 ngày.mà không ghi là thai lưu đồ mất tim thai. Vậy e có được hưởng đầy đủ chế độ bảo hiểm mà nghỉ 40 ngày tính từ ngày ra viện hay gì. Mã BHXH, bảo hiểm y tế.: DN430300907569930012

BHXH Việt Nam trả lời:

Điều 33 Luật BHXH năm 2014 quy định: Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Khoản 12 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế quy định: “Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội”.

Tại Phục lục 3 ban hành kèm theo Thông thư số số 18/2022/TT-BYT nêu trên quy định về hướng dẫn ghi Giấy ra viện: Trường hợp đình chỉ thai nghén ghi rõ thời gian đình chỉ thai nghén vào … giờ… phút ngày …/tháng…/năm…

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Bạn nếu phá thai 17 tuần thì được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tối đa 40 ngày kể từ ngày đình chỉ thai nghén ghi trên Giấy ra viện

Câu 43: Bạn đọc có địa chỉ email kimngan...@gmail.com hỏi:

Cho e hỏi mã số BHXH của em là 7916393741, em kí HĐLĐ với công ty ngày 01/9/2022, đến ngày 26/10/2022 con em nhập viện nội trú 5 ngày từ ngày 26 đến ngày 31/10/2022, BHYT của con e là (TE1959522158585) và ngày 01/02 đến ngày 05/02/2023 em được hưởng chế độ bản thân ốm từ bệnh viện ngày 10/3 đến ngày 13/3 nhập viện mà đến nay 16/4/2023 tức gần 5 tháng sau khi con ốm em vẫn chưa hưởng được 1 chế độ ốm đau nào từ BHXH giấy tờ có trục trặc hay không được hưởng mà không nhận được phản hồi từ công ty kể cả bên BHXH.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2 Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động đang tham gia BHXH là: Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Điều 27 Luật BHXH năm 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau như sau: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật BHXH.

Khoản 1 Điều 100 Luật BHXH năm 2014, khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH, Luật An toàn, vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế quy định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp con dưới 7 tuổi bị ốm gồm:

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện, trường hợp có chuyển viện trong quá trình điều trị thì có thêm bản sao hợp lệ giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định pháp luật về điều kiện để hưởng chế độ khi con ốm đau và hồ sơ làm căn cứ giải quyết hưởng chế độ ốm đau do phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau.

Bạn đối chiếu với trường hợp của mình để xem xét hoàn thiện hồ sơ theo quy định nêu trên và liên hệ với đơn vị sử dụng lao động để phối hợp với cơ quan BHXH xem xét lại hồ sơ và hướng dẫn hoặc giải đáp cụ thể các nội dung liên quan về trường hợp của Bạn. "     

Câu 42: Bạn đọc có địa chỉ mail ngan…4@gmail.com hỏi:

Chồng tôi là Nguyễn Văn Thanh, sinh năm 1969, số sổ BHXH 1796019904, là công nhân thuộc Điện lực Yên Bái, bị tai nạn lao động từ năm 2007 mất 81% sức lao động, đã nghỉ việc từ năm 2007 chốt 17 năm đóng bảo hiểm xã hội, và đang hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, Nay không có điều kiện đóng tiếp BHXH nên muốn thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần thì có được không và thủ tục như thế nào ạ. Nhờ các anh chị tư vấn giúp ạ. Xin trân trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về điều kiện hưởng BHXH một lần

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chương, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

* Về thành phần hồ sơ

a)  Sổ BHXH.

b) Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

c) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

d) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

đ) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

e) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

BHXH Việt Nam thông tin đến bạn được biết và cung cấp quy định về chính sách để bạn nắm được, đề nghị bạn liên hệ BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 41: Bạn đọc có địa chỉ mail nguye…giang069692@gmail.com hỏi:

Tôi có đóng BHXH tổng được 2 năm 9 tháng trong đó: T6-T10/2013: 2.070.000vnđ; T12/2018: 3.880.000vnđ; T1-T12/2019: 3.970.000vnđ; T1-T4/2020: 4.195.000vnđ; T5-T11/2020: 4.295.000vnđ; T11-T12/2021: 4.195.000vnđ; T1/2022: 5.200.000vnđ; T7/2022: 4.195.000vnđ; Vậy tôi được hưởng số tiền bảo hiểm 1 lần là bao nhiêu, xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về bảo hiểm xã hội một lần quy định: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về chính sách để bạn tham khảo, bạn cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 40: Bạn đọc có địa chỉ mail Inan…711@gmail.com hỏi:

Dạ. Em chào ac.ac cho e hỏi mã bhxh: 2422341737 tên Nguyễn Huyền Trang.em muốn hỏi là em đã đủ điều kiện để rút bhxh 1 lần chưa ạ. em cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin để bạn nắm được, bạn cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan BHXH tại nơi cư trú để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 39: Bạn đọc có địa chỉ mail ngoc…148@gmail.com hỏi:

Xin chào, Tôi có số số là 7913259638, nhưng tôi không tra cứu được thông tin trên web. Họ tên: Trềnh Ngọc Phương, số cmnd 024459516. Và tôi muốn rút bhxh 1 lần thì đến đâu rút và làm thủ tục như thế nào ah? Xin cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần theo cách thức sau:

- Nộp trực tiếp hồ sơ cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi bạn cư trú hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.

- Nếu nộp theo phương thức giao dịch điện tử thì đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I VAN. Trường hợp chưa chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính.

* Về thành phần hồ sơ:

a)  Sổ BHXH.

b) Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

c) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

d) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

đ) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

e) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.

BHXH Việt Nam thông tin đến bạn được biết và cung cấp quy định về chính sách để bạn nắm được, bạn liên hệ BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 38: Bạn đọc có địa chỉ email nguyen…85@gmail.com hỏi:

Cho tôi hỏi: tôi đóng BHXH được 15 năm 7 tháng. Nay tôi muốn rút tiền BHXH 1 lần thì được bao nhiêu tiền? Kính nhờ anh chị tư vấn tính giúp ạh.

Quá trình tham gia BHXH:

          - 11/2007 - 03/2008: 1.3tr

          - 04/2008: 1.5tr

          - 05/2008 - 4/2009: 1.9tr

          - 5/2009 - 9/2009: 2.750tr

          - 10/2009 - 9/2010: 1.945tr

          - 10/2010 - 6/2011: 1.750tr

          - 7/2011 - 3/2012: 2.187tr

          - 4/2012 - 08/2013: 4.491tr

          - 9/2013 - 05/2015: 4.940tr

          - 06/2015 - 10/2016: 5.389tr

          - 11/2016 - 02/2017: 6.547tr

          - 03/2017 - 07/2018: 7.366tr

          - 08/2018 - 07/2019: 7.664t

          - 8/2019 - 5/2021: 8.345tr

          - 06/2021 - 05/2023: 15.209tr

Kính nhờ anh chị hỗ trợ tính giúp tiền tôi nhận 1 lần BHXH là bao nhiêu. Cám ơn rất nhiều.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về bảo hiểm xã hội một lần quy định: “Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về chính sách để bạn tham khảo, đề nghị bạn cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 37: Bạn đọc có địa chỉ emai Sy*******94@gmail.com hỏi:

E làm 3 cty nhưng chưa gộp sổ. Công ty đầu tiên em không rõ có đóng bảo hiểm cho em không do nghỉ ngang. E không có đủ sổ có gộp được không ạ? Em cũng muốn biết mình có mấy sổ Tên Nguyễn Sỹ Nghĩa Cccd 040095031057 và CMT187507819.

BHXH Việt Nam trả lời:

Để tra cứu quá trình tham gia BHXH, bạn có thể thực hiện một trong các cách sau:

- Truy cập trang web Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam (https://baohiemxahoi.gov.vn)

Thực hiện tích chọn: Tra cứu trực tuyến -> Tra cứu quá trình tham gia BHXH à nhập đầy đủ thông tin cá nhân à Lấy mã tra cứu OTP (gửi tự động vào địa chỉ email) à nhập mã tra cứu (trong vòng 4 phút) à Tra cứu

- Đăng ký cài đặt ứng dụng VssID của BHXH Việt Nam;

- Liên hệ số tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.

- Cung cấp đầy đủ thông tin: họ tên, Ngày tháng năm sinh, số Căn cước công dân để được cơ quan BHXH tra cứu cho bạn.

* Thủ tục gộp sổ BHXH được thực hiện trong trường hợp người tham gia có từ 2 sổ BHXH trở lên. Đề nghị bạn lập tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK01-TS) kèm theo các sổ BHXH (nếu có) nộp cho cơ quan BHXH để được xem xét và hướng dẫn gộp sổ BHXH theo quy định.

Câu 36: Bạn đọc có địa chỉ emai nha********@gmail.com hỏi:

Xin chào! Hiện nay ba mẹ tôi đang sử dụng thẻ BHYT (trên 5 năm, HSD tháng 5/2024) với nơi khám chữa bệnh ban đầu là bệnh viện Bình Thạnh (TpHCM).

1. Nay tôi có nguyện vọng chuyển nơi khám chữa bệnh ban đầu của ba mẹ tôi sang bệnh viện Y Học Cổ Truyền TPHCM. Mong được hướng dẫn thủ tục chuyển đổi.

2. Sau khi được chuyển sang bệnh viện Y Học Cổ Truyền TPHCM, thì khi có nhu cầu khám chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến quận thì tôi có phải xin giấy khám chuyển tuyến từ bệnh viện Y Học Cổ Truyền không?

Mong chờ sự hồi âm!

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Chuyển nơi khám chữa bệnh ban đầu sang bệnh viện Y học Cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh là bệnh viện tuyến tỉnh không tiếp nhận đăng ký KCB ban đầu. Vì vậy, bạn không thể chuyển nơi đăng ký KCB ban đầu cho bố mẹ bạn về bệnh viện Y học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Trường hợp bố mẹ bạn thực hiện đi KCB ban đầu tại bệnh viện tuyến tỉnh, tự đi KCB không đúng tuyến tại các bệnh viện tuyến quận thì được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng trên thẻ BHYT; Tuy nhiên, do bố mẹ bạn đi KCB không đúng tuyến nên không được hưởng quyền lợi không cùng chi trả chi phí KCB đối với người tham gia BHYT 5 năm liên tục và có chi phí cùng chi trả trong năm vượt quá 6 tháng lương cơ sở; đồng thời số tiền cùng chi trả trong lần KCB này cũng không được tính tích lũy để được hưởng quyền lợi không phải cùng chi trả trong năm (nếu có).

Câu 35: Bạn đọc có địa chỉ emai nqanh22296@gmail.com hỏi:

Mẹ em mua bảo hiểm y tế cho em theo hộ gia đình, nơi đăng ký khám chữa bệnh bạn đầu là trung tâm y tế Vũng Tàu. Em hiện sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh và muốn khám chữa bệnh ngoại trú ở phòng khám đa khoa Đại Phước trên đường 3/2 quận 11 thì có được bảo hiểm y tế chi trả không ạ? Nếu được hỗ trợ thì bảo hiểm y tế hỗ trợ bao nhiêu % ạ? Mong được BHYT giải đáp ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT thì trường hợp Bạn đăng ký ban đầu tại Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tự đi KCB không đúng tuyến tại PKĐK Đại Phước (cơ sở y tế tuyến huyện ngoài công lập) thì sẽ không được hưởng quyền lợi BHYT.

Câu 34: Bạn đọc có địa chỉ ID 218363: Võ Thị Hoàng Linh hỏi:

Tôi đã nghĩ làm nơi công ty cũ được 11 tháng chốt sổ tháng 1 2023.gần đến thời hạn một năm nghĩ việc để được nhận tiền BHXH một lần.nhưng tôi vẫn chưa có sổ BHXH chỉ có tờ rơi.Nên tôi đã liên hệ với công ty đã nghĩ việc nhưng công ty bảo trước đó có làm và đăng ký BHXH một lần tại công ty khác.đến bây giờ nghĩ việc đã lâu nhưng tôi vẫn chưa có sổ BHXH. Nên bây giờ tôi muốn hỏi thời gian và thủ tục cụ thể để nhận được sổ BHXH và nhận tiền BHXH một lần là khi nào và cần những gì.tôi xin chân thành cảm ơn. Mã số 4921795782 Tên Võ Thị Hoàng Linh Khu vực Quảng Nam Sdt 0904990802.0336211094 Số cmnd 205713423 Số cccd 049194005603 Email vohoanglinh273gmail.com.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo mã số do bạn cung cấp, cơ quan BHXH tra cứu thì không thấy quá trình đóng BHXH mà bạn đã được giải quyết BHXH một lần. Vì vậy đề nghị bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi đơn vị cũ của bạn đóng BHXH để được hướng dẫn giải

Câu 33: Bạn đọc có địa chỉ emai Phuong********2000@gmail.com hỏi:

Kính gửi cơ quan BHXH. Em làm Phạm Thị Thu Phương. Số sổ 3621489644. Em có làm việc ở 1 công ty và đã nghỉ cuối tháng 8. Em gửi sổ để công ty chốt. Nhưng đến nay công ty báo đã gửi sổ để chốt lên BHXH nhưng lại không thấy sổ BHXH gửi về. Có thể sổ của e bị mất. Trường hợp này em nên giải quyết thế nào ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 5, Điều 21, Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định: “Trách nhiệm của người sử dụng lao động là phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có số sổ 3621489644, sau khi tra cứu dữ liệu trên cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam, cho kết quả số của bạn đã được xác nhận (chốt) vào tháng 08/2023. Đề nghị bạn liên hệ công ty cũ để được trả sổ BHXH.

Câu 32: Bạn đọc có địa chỉ emai mon******1997@gmail.com hỏi:

Dạ cho e hỏi ,hiện con gái em 11 tháng tuổi do lý do riêng nên bé e vẫn chưa kịp làm khai sinh..cho e hỏi giờ bé e đau ốm nằm viện. E muốn xin làm bảo hiểm y tế tạm thời cho bé có làm được không ạ. Và nếu được thì thời gian bao lâu có mã, e cần gấp có được k ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT, Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh. Cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT cho trẻ em căn cứ danh sách do Ủy ban nhân xã lập chuyển đến.

Cơ quan BHXH thực hiện cấp mới thẻ BHYT không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

Trường hợp của bạn liên tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi sinh sống để được lập danh sách.

Câu 31: Bạn đọc có địa chỉ email hasvspc20@gmail.com hỏi:

Con tôi sốt co giật và có nhọt vùng đầu đến khám tại Bệnh viện Nhi Trung ương vào 0:40’ đêm. Sau khi có kết quả xét nghiệm khoảng 4h bác sĩ cho thuốc và cho con tôi về nhà điều trị. Đến 13h cùng ngày con tôi tiếp tục sốt cao co giật toàn thân nổi ban đỏ, gia đình đưa cháu đến khám tại Bệnh viện Nhi và được nhập viện ngay lúc đó. Trong 1 ngày, con tôi phải tái khám và nhập viện như vậy thì chế độ bảo hiểm được coi là đúng tuyến hay trái tuyến (cháu có bảo hiểm tuyến xã dành cho trẻ dưới 6 tuổi tại Hà Nội). Nếu quy trình là từ tuyến xã có giấy chuyển tuyến lên trung ương mới được bảo hiểm 100%, thì trường hợp của con tôi phải khám 2 lần khẩn cấp như vậy bảo hiểm sẽ chi trả như thế nào? Rất mong được cơ quan bảo hiểm giải đáp thắc mắc trên. Tôi xin trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, con của Bạn (tham gia BHYT theo nhóm trẻ em dưới 6 tuổi) khi tự đến KCB BHYT tại Bệnh viện Nhi Trung ương (bệnh viện tuyến TW) sẽ được quỹ BHYT chi trả như sau:

- Trường hợp cấp cứu (phải được BV Nhi TW xác nhận) và có xuất trình thẻ BHYT trước khi ra viện: được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT;

- Trường hợp không phải cấp cứu: được quỹ BHYT chi trả 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT; Trường hợp chỉ KCB ngoại trú thì không được thanh toán theo chế độ BHYT.

Do đó, trường hợp cháu tái khám và phải nhập viện điều trị nội trú như bạn nêu nếu được Bệnh viện xác nhận trong tình trạng cấp cứu thì cháu sẽ được hưởng 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT; Trường hợp 2 không phải cấp cứu thì cháu sẽ được hưởng 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT.

Câu 30: Bạn đọc có địa chỉ email Le…quyet@gmail.com hỏi:

Xin chào quý anh chị, tôi có 1 thắc mắc như sau Tôi có QĐ nhận trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Và phụ lục ngày trình diện hàng tháng để nhận trợ cấp thất nghiệp của tôi như sau: 5/07/2023; 11/08/2023 đến ngày 15/08/2023. Ngày 5/07/2023 tôi đã lên trình diện và nhận được trợ cấp TN. Tôi cũng được thông báo là phải đến trình diện các ngày tiếp theo theo như phụ lục, nhưng vì lý do chủ quan, đợt trợ cấp thứ 2 tôi lên trễ 1 ngày và được thông báo là sẽ không được nhận trợ cấp tháng 8. Vì vậy tôi có 2 câu hỏi như sau: 1. Ngày trình diện bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng được tính như thế nào? Tại sao 5/7 đợt đầu nhưng đợt tiếp theo lại 11 tới 15/8. Rõ ràng là không nhất quán và gây ra nhầm lẫn cho người lao động và thiệt hại về kinh tế. 2. Đang trong giai đoạn kinh tế khó khăn, NLĐ mất việc làm mà chỉ vì trễ 1 ngày mà lại từ chối chi trả BHTN thì tôi thấy không hợp tình cho lắm. Không biết là BHXH có cơ chế nào để hỗ trợ cho những trường hợp như tôi không (không phải vì lý do bệnh tật/bất khả kháng mà vì cách tính ngày trình diện nhập nhằng) ? Xin cảm ơn

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời gian hưởng TCTN

Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 quy định:

“4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;

b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.

Ngoài ra, tại phụ lục kèm theo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đã ghi cụ thể ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của các tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Tạm dừng hưởng TCTN

Tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn quy định: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng TCTN khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định (mất tiền hưởng TCTN của tháng đó).

Như vậy, ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng đã được quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH và được ghi vụ thể tại phụ lục kèm theo quyết định hưởng TCTN. Nếu không thực hiện đúng quy định bạn sẽ bị tạm dừng hưởng TCTN.

Câu 29: Bạn đọc có địa chỉ email nguyen…chi5794@gmail.com hỏi:

Tôi đóng 36 tháng TCTN, nhận được quyết định hưởng TCTN 3 tháng (từ 05/10 đến 04/01). Đến ngày 10/11 tôi sẽ ký HĐLĐ và được đóng BHXH từ tháng 11-2023, vậy khi thông báo cho TTDVVL trong thời gian 3 ngày kể từ ngày HĐLĐ có hiệu lực, tôi có được bảo lưu 1 tháng TCTN chưa hưởng hay không? Nếu không thì tôi có được nhận TCTN tháng 12 nữa không? Xin giải đáp giúp tôi.

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại  điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN (1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng BHTN).

Như vậy, bạn được hưởng TCTN của tháng hưởng thứ nhất, thứ 2 và được bảo lưu 12 tháng đóng BHTN tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn chưa nhận (tháng hưởng TCTN thứ 3).

Câu 28: Bạn đọc có địa chỉ email Manhha0286@gmail.com hỏi:

Em chào anh chị. Em đã đóng bảo hiểm xã hội và bây giờ em muốn hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần. Hơn 3 năm nay em không đi làm và không tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian sắp tới em có đự định đi lao động xuất khẩu ở nước ngoài. Em có dự định tới bảo hiểm xã hội thành phố Thuận An Bình Dương nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần. Anh chị cho em hỏi khi hồ sơ em hợp lệ từ lúc em nộp hồ sơ ( hồ sơ hợp lệ) tới lúc em nhận được tiền là bao nhiêu ngày ạ? Và quy trình giải quyết hồ sơ này là theo quy định của bảo hiểm xã hội việt nam hay theo từng địa phương ạ. Em cảm ơn anh chị.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 4, Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần quy định như sau:

“Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn; trường hợp không giải quyết thì sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

BHXH Việt Nam cung cấp quy định về chính sách để bạn tham khảo, bạn cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 27: Bạn đọc có địa chỉ email tranvan…16045910@gmail.com hỏi:

E tên trần văn sỹ sinh 7.8.1991 mã số bhxh 4023470000 e kiểm tra trên ứng dụng bhxh thì thấy e đóng đến tháng 8 năm 2022 vậy đến tháng 9 năm 2023 e đã làm hồ sơ nhận bhxh một lần đc chưa ak.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Như vậy, sau 1 năm nghỉ việc được tính từ khi người lao động chấm dứt đóng BHXH. BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về các quy định để bạn tham khảo, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 26: Bạn đọc có địa chỉ email thanh…148920@gmail.com hỏi:

Em sinh bé được gần 2 tháng và có nhu cầu đi làm lại sớm khi bé tròn 2 tháng ạ. Em đã nghỉ việc công ty cũ. Bây giờ đi làm lại sẽ làm cho công ty mới. Thời gian thử việc 2 tháng công ty sẽ không đóng bảo hiểm, Sau khi thử việc xong, kí hợp đồng chính thức sẽ tham gia bảo hiểm thì em cũng vừa đủ 4 tháng thai sản đi làm sớm theo quy định. Vậy cho em hỏi, 2 tháng em đi làm thử việc khi chưa đủ 4 tháng nghỉ thai sản thì có phạm luật hay bị phạt gì không ạ? Công ty mới tuyển dụng em có bị phạt không ạ? Em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 quy định lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Tại khoản 4 Điều 139 Bộ Luật lao động năm 2019, Điều 40 Luật BHXH năm 2014 quy định lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.

Tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. Kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con ngoài tiền lương của những ngày làm việc lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng BHXH.

Các nội dung Bạn hỏi liên quan đến việc người sử dụng lao động sử dụng lao động nữ đang nghỉ hưởng chế độ thai sản từ đơn vị cũ sang làm việc tại đơn vị mới. Đề nghị Bạn phối hợp với đơn vị sử dụng lao động mới xin ý kiến cơ quan quản lý lao động tại địa phương để được giải đáp nội dung Bạn quan tâm.

Câu 25: Bạn đọc có địa chỉ email admin@hkksocks.com hỏi:

Khi người lao động bị u não (mã bệnh C71 bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành) thì được hưởng những chế độ BHXH nào? Xin BHXH tư vấn cho trường hợp NLĐ bị bệnh trên ngoài được:

- Được cấp thẻ ốm dài ngày

- Được hưởng công ốm khi có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc giấy ra viện - được thanh toán số tiền cùng chi trả vượt quá 6 tháng lương cơ sở (8.940.000 đồng) và nhận Giấy chứng nhận không cùng chi trả chi phí KCB BHYT trong năm đó khi đã tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên, đi KCB đúng tuyến và có số tiền cùng chi trả lũy kế của những lần đi KCB đúng tuyến trong năm lớn hơn 8.940.000 đồng (theo Điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định người tham gia BHYT được hưởng 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT) thì còn được hưởng thêm chế độ BH nào khác theo luật của BHXH không?"

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc: Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng BHYT do quỹ BHXH đóng cho người lao động. Thời gian người lao động được giải quyết hưởng chế độ ốm đau căn cứ vào chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Giấy ra viện, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH không quá thời gian quy định tại Điều 26 Luật BHXH 2014.

Về mức hưởng chế độ ốm đau: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật BHXH, mức hưởng chế độ ốm đau tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó. Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đã hưởng hết 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng được quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật BHXH như sau:

+ Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

+ Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau chưa đủ tháng thì tính theo ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 29 Luật BHXH, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

+ Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. BHXH Việt Nam cung cấp bổ sung một số quy định chung của pháp luật về BHXH nêu trên để Bạn nắm được.

Câu 24: Bạn đọc giấu tên hỏi:

Ngày 23/01/2023 công ty tôi có một công nhân đi mổ cấp cứu chửa ngoài dạ con (thai 6 tuần) đến ngày 29/01/2023 thì ra viện và bác sỹ chỉ “đề nghị công ty cho nghỉ thêm 14 ngày để điều trị bệnh” và công ty tôi đã làm chế độ cho người công nhân đấy nghỉ chế độ từ ngày 23/01/2023 đến ngày 29/01/2023 là 6 ngày và đã được duyệt từ ngày 23/01/2023 đến ngày 28/01/2023 là 6 ngày rồi và công ty tôi đã làm tiếp chế độ cho người công nhân đấy nghỉ chế độ từ ngày 30/01/2023 đến ngày 12/02/2023 là 14 ngày thì cơ quan BHXH thị xã đã trả lại hồ sơ và đề nghị “Chị kiểm tra lại ngày đề nghị hưởng không khớp với chứng từ”. Xin hỏi công ty tôi làm như vậy là đúng hay sai và bây giờ công ty tôi phải làm như thế nào mới đúng ạ?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH năm 2014, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ việc hưởng các chế độ nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp người lao động công ty Bạn sảy thai khi thai 6 tuần tuổi thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tối đa là 20 ngày (theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tính từ ngày 23/01/2023 đến 11/02/2023 bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần). Do Công ty Bạn đề nghị hưởng chế độ thai sản vượt quá số ngày nghỉ tối đa đối với tuần tuổi thai theo quy định nêu trên nên cần kiểm tra lại và thực hiện đúng quy định. Để đảm bảo quyền lợi đối với người lao động, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi bạn nộp hồ sơ để được hướng dẫn chi tiết việc lập hồ sơ hưởng chế độ BHXH đối với người lao động đúng với nội dung ghi tại Giấy ra viện và quy định của pháp luật về BHXH.

Câu 23: Bạn đọc có địa chỉ email thuy…hantran@gmail.com hỏi:

Tôi nghỉ làm cty từ  ngày 1 tháng 9 năm 2022 và được chốt bảo hiểm xã hội vào tháng 8 năm 2022 vậy thì tháng mấy 2023 tôi có thể nộp hồ sơ để lãnh bảo hiểm xã hội 1 lần được.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

Như vậy, sau 1 năm nghỉ việc được tính từ khi người lao động chấm dứt đóng BHXH. BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về các quy định để bạn tham khảo, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Câu 22: Bạn đọc Nguyễn Danh hỏi:

Chào anh chị BHXH Việt Nam. Em có câu hỏi mong anh chị giải thích giùm em với. Vợ em đóng BHXH liên tục được 7 năm rồi. Nay vợ em có bầu từ tháng 4/2023 dự kiến sinh vào tháng 01/2024. Mà vợ em mới đóng bảo hiểm hết tháng 5/2023 vì sức khỏe không đảm bảo nên vợ em đã nghỉ việc ở công ty để ở nhà dưỡng thai. Như vậy sau này sinh con có nhận được bảo hiểm thai sản không theo trường hợp 2 (Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con). Phải có giấy chỉ định nghỉ dưỡng thai của bệnh viện phải không. Mong anh chị giải thích giùm. Anh chị trả lời qua email giùm em với. Em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Tại Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp vợ của Bạn đóng BHXH liên tục đến hết tháng 5/2023, dự kiến sinh con vào tháng 01/2024 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con (được tính từ tháng 02/2023 đến tháng 01/2024) vợ Bạn đã đóng BHXH được 4 tháng. Như vậy, nếu vợ của Bạn có Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định

Câu 21: Bạn đọc có địa chỉ emai minh******06@gmail.com hỏi:

Tôi đã đóng tiền gia hạn bảo hiểm y tế cho bố mẹ tôi tại Cổng dịch vụ công quốc gia (có biên lai là số 166A23A06V1EGMXW và số 166A23A06V7WJ1FB) nhưng đến nay vẫn không thấy cập nhật. Khi tôi tra cứu giá trị sử dụng thẻ BHYT vẫn là giá trị sử dụng cũ, quý cơ quan vui lòng hỗ trợ kiểm tra và cập nhật giúp tôi. Số thẻ là GD4313120419672 và GD4313120306449. Trân trọng cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng tiền gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho bố mẹ qua Cổng dịch vụ công nhưng đến nay vẫn không thấy cập nhật, sau khi kiểm tra thông tin trong cơ sở dữ liệu, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông tin đến bạn như sau:

 - Với số thẻ bảo hiểm y tế GD4313120419672: đã được gia hạn giá trị sử dụng từ ngày 05/12/2023 đến 04/12/2024;

 - Với số thẻ bảo hiểm y tế GD4313120306449: đã được gia hạn giá trị sử dụng từ ngày 05/12/2023 đến 04/12/2024.

Câu 20: Bạn đọc có địa chỉ emai truongquangloi@gmail.com hỏi:

Tôi muốn thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu, Tôi có chọn nơi khám chữa bệnh muốn thay đổi theo DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ KCB BHYT BAN ĐẦU. Tuy nhiên tôi nhận được kết quả nơi tôi đăng ký khám chữa bệnh quá tải không chuyển được. Và 1 quý chỉ đăng ký được 1 lần, tôi có đăng ký lại nơi khác vẫn không được, mất 2 quý = 8 tháng không chuyển đc nơi khám chữa bệnh rất mất thời gian. Vậy cho tôi hỏi có quy định nào quy định 1 quý chỉ đăng ký chuyển được 1 lần, và vào đâu để tra cứu DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ KCB BHYT BAN ĐẦU mà chưa bị quá tải.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2 Điều 26 Luật BHYT quy định người tham gia BHYT được thay đổi cơ sở đăng ký KCB ban đầu vào đầu mỗi quý. Danh sách các cơ sở KCB BHYT nhận đăng ký ban đầu được liên ngành BHXH – Sở Y tế thống nhất ký vào đầu mỗi năm và được đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử Sở Y tế và Cổng Thông tin điện tử BHXH của địa phương đó.

Do đó, vào tháng đầu của mỗi quý trong năm, người tham gia có thể đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ để được cung cấp danh sách và lựa chọn cơ sở y tế phù hợp.

Câu 19: Bạn đọc có địa chỉ emai nmc.business1310@gmail.com hỏi:

 Minh có đi khám tại bệnh viện Nông nghiệp cơ sở 2 ở Đặng Tiến Đông, Hà Nội. Ở đây bác sĩ chỉ định nhổ cho trường hợp răng số 8 dưới mọc lệch của mình, trong bảng kê chi phí khám, chữa bệnh đã ghi rõ mục "Phẫu thuật nhổ răng khôn mọc lệch dưới" rồi và mình BHYT cũng đã chi trả rồi, mình chỉ phải trả 76.000 vnd. Nhưng tại sao mình vẫn phải trả 2.500.000 vnd cho một hóa đơn khác cho "dịch vụ ngoài BHYT" nữa, theo mình hiểu là mình đã chi trả cho việc nhổ răng rồi, sao vẫn còn một khoản "dịch vụ ngoài BHYT" khác nữa vậy. Mong được giải đáp.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Luật BHYT , khi đi KCB đúng quy định (xuất trình thẻ BHYT và giây tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT theo phạm vi chi trả và mức hưởng ghi trên thẻ. Chi phí bệnh nhân phải trả gồm: chi phí bệnh nhân cùng chi trả trong phạm vi chi trả của quỹ và chi phí bệnh nhân tự trả ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT (nếu có).

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên cơ quan BHXH chưa có cơ sở để trả lời câu hỏi của bạn. Đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với cơ sở KCB để được giải đáp thắc mắc. Trường hợp cơ sở KCB giải đáp chưa thỏa đáng, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi gần nhất để được làm rõ.

Câu 18: Bạn đọc có địa chỉ emai Mylam51295@gmail.com hỏi:

1) Tôi từng làm ở cty Cổ Phần Tập Đoàn Địa Ốc Hoàng Việt, ký HĐLĐ đầy đủ, nhưng sau vài tháng làm việc tôi vô tình để có thai và vì bị thai hành nên tôi xin nghỉ trước khi đến chế độ thai sản. Tuy nhiên, trong thời gian đó tôi đã đóng 7th bảo hiểm và có xác nhận của công ty rằng do thai hành nên tôi nghỉ việc hoàn toàn.

2) Khi nộp giấy tờ để nhận thai sản, tôi có bị thanh tra vì vừa đóng đủ tháng để nhận. Thanh tra có ghi rõ sai thông tin chức vụ và địa chỉ công ty chức vụ admin không rõ, nhưng đây là chức vụ thực tế ở cty tôi làm và hầu như bảo hiểm của những người khác cũng ghi như vậy. Sai địa chỉ: thay vì để số đường, thành phố nơi cty tôi đặt thì chỉ ghi tên cty. Tuy nhiên phần này kế toán cũ cũng báo lại là hồ sơ ai cũng để như vậy.

3) Lần đầu bị trả hs tôi đã liên hệ tới công ty cũ để nhờ hỗ trợ thay đổi thông tin. Nhưng chị kế toán thông báo là công ty đã giải thể và chỉ có thể cung cấp HĐLĐ cũ của tôi chứ k thể vào hệ thống cty để nhờ bảo hiểm xác nhận thay đổi

4) Tôi nộp lần 2 và cũng nêu ý kiến như vậy với người tiếp nhận hồ sơ nhưng k có hướng dẫn hay thông báo tôi nên nộp gì hay làm gì. Bộ phận tiếp nhận kiểm tra cũng vậy, đùn đẩy qua lại cho nhau. Đến giờ hs của tôi lại bị đánh rớt. Phần tiền hỗ trợ thai sản lẽ ra được nhận để nuôi con nhỏ không được hỗ trợ đúng quy định khiến tôi rất bức xúc. Mong được giải quyết.

BHXH Việt Nam trả lời:

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH quy định: Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Như vậy, trường hợp của Bạn nếu đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con Bạn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết chế độ thai sản đối với Bạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Do Bạn không cung cấp mã số BHXH và thời gian Bạn sinh con nên BHXH Việt Nam không có đủ căn cứ để trả lời cụ thể đối với trường hợp của Bạn. Đề nghị Bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi Bạn nộp hồ sơ để được trả lời cụ thể, trường hợp cơ quan BHXH trả lời không thỏa đáng Bạn cung cấp mã số BHXH và cơ quan BHXH nơi từ chối giải quyết chế độ thai sản đối với Bạn để được xem xét trả lời theo quy định.

Câu 17: Bạn đọc có địa chỉ emai onthi******46@gmail.com hỏi:

Chào BHXH, sổ BH : 6623509758 , CCCD: 066198011418. Cho e hỏi bảo hiểm của e đã chốt và có tờ rời không ạ. Hiện tại nếu e đóng tiếp ở công ty mới thì e có nhận được tiền thai sản nếu đủ điều kiện từ 6 tháng trở lên ạ. Em cảm ơn ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Theo tra cứu cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH, số sổ 6623509758, CCCD 066198011418 có tên Ôn Thị Kim Thu sinh ngày 31/1/1998 tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Gò Vấp, Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư kết nối yêu thương Việt Nam đã đóng BHXH bắt buộc cho Bạn đến hết tháng 6/2022 và chưa được xác nhận quá trình đóng BHXH trên sổ BHXH do đơn vị còn chậm tiền đóng BHXH.

2. Về điều kiện hưởng chế độ thai sản: theo quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Câu 16: Bạn đọc có địa chỉ emai Kimanh190165@yahoo.com.vn hỏi:

Tôi đăng ký BHYT ban đầu tại Bệnh viện quân y 175 nhưng nay muốn điều trị châm cứu trị liệu tại bv chỉnh hình và phục hồi chức năng TPHCM vì bv 175 không có khoa trị liệu ngôn ngữ. Hiện tại theo chỉ định của bv 115 sau khi bị nhồi máu não cấp hiện bị rối loạn ngôn ngữ phải đi trị liệu chuyen khoa trị liệu ngôn ngữ. Vậy tôi có thể dụng thẻ bảo hiểm ở bv 175 để đi điều trị tại khoa trị ngôn ngữ bệnh viện 1A được không? Hoặc tôi phải làm thủ tục gì để chữa bệnh phục hồi chức năng tại bệnh viện 1A?

BHXH Việt Nam trả lời:

Về nguyên tắc, khi vượt quá khả năng điều trị, cơ sở KCB có trách nhiệm chuyển người bệnh đến cơ sở tuyến trên có đủ năng lực chuyên môn để tiếp tục điều trị. Như vậy, trường hợp BV 175 không điều trị được bệnh của Ông thì bệnh viện có trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện  chuyển tuyến Ông đến cơ sở KCB có phạm vi chuyên môn phù hợp điều trị bệnh của Ông.

Bệnh viện 1A là cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh, trường hợp Ông tự đến đây để điều trị (không có Giấy chuyến tuyến KCB BHYT) thì sẽ được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Ông, không được quỹ BHYT chi trả chi phí trong trường hợp Ông chỉ khám ngoại trú.

Câu 15: Bạn đọc có địa chỉ emai hoan******47@gmail.com hỏi:

Hiện tại e có 2 mã BHXH cùng mã CMT 145637875, 1 mã 7716043768 đóng tại TP Vũng Tàu từ 2015- 2018 khi nghỉ việc e không biết để chốt sổ, tra cổng thông tin không hiện. Đến năm 2019 e làm việc tại TP Hà Nội có đóng mã BHXH 33205959384. Cho e hỏi cần làm những thủ tục gì để có thể gộp sổ BH ạ. E cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Để được gộp sổ BHXH, bạn cần lập tờ khai TK01-TS (Ban hành kèm theo QĐ số 490/QĐ-BHXH ngày 20/03/2023 của BHXH VIệt Nam) kèm theo các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có) nộp cho cơ quan BHXH để được xem xét giải quyết. 

Câu 14: Bạn đọc có địa chỉ emai Phungtuanh0701@gmail.com hỏi

Tôi tên là Phùng Thị Tú Anh, mã BHXH: 0115172869. Tôi đã nộp hồ sơ BHXH ngày 2-10-2023 và đã thấy kết quả xét duyệt hồ sơ trên VssID nhưng đến hôm nay 1-11-2023 tôi vẫn chưa thấy tiền về tài khoản. Tôi muốn hỏi thời gian nhận BHXH thai sản

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua tra cứu dữ liệu hưởng chế độ BHXH đối với mã số BHXH số 0115172869 do Bạn cung cấp, mức hưởng chế độ thai sản đối với Bạn từ ngày 08/9/2023 đến ngày 07/03/2024 đã được cơ quan BHXH giải quyết và chi trả là 90.120.000 đồng. Trường hợp còn có vướng mắc, Bạn liên hệ trực tiếp đến cơ quan BHXH nơi Bạn nộp hồ sơ để được trả lời cụ thể.

Câu 13: Bạn đọc có địa chỉ emai dang********12@gmail.com hỏi:

Xin chào cơ quan BHXH, hiện em đang là sinh viên năm 2 một trường đại học thuộc địa bàn tp Hà Nội. Em có một vài câu hỏi ạ:

-Thứ nhất, khi em tra hạn sử dụng thẻ thì thẻ đã hết hạn.( Thời hạn thẻ: 1/10/2021-31/12/2022). Mặc dù đã đóng tiền BHYT đầy đủ cho nhà trường vào ngày 29/09/2022 và 27/09/2023 (có hoá đơn điện tử đi kèm và tiền BHYT đóng kèm theo học phí của nhà trường) nhưng kể từ sau ngày 31/12/2022 tại sao em lại không được gia hạn BHYT ạ?. Mã thẻ của em là SV4013621014246. Mong cơ quan BHXH kiểm tra lại thẻ giúp em ạ.

- Thứ 2, em vẫn chưa được phát thẻ BHYT mới (có thể là em khai sai thông tin nên phòng y tế của trường không đăng ký được). Vậy còn đợt đăng kí làm thẻ BHYT nào nữa không ạ? Em xin chân thành cảm ơn ạ

BHXH Việt Nam trả lời:

- Qua tra cứu trên phần mềm mã thẻ BHYT SV4013621014246 mà bạn cung cấp, quá trình tham gia BHYT theo nhóm học sinh sinh viên của bạn từ 01/10/2021  như sau:

+ Từ 01/10/2021 đến 31/12/2022;

+ Từ 01/11/2023 đến 31/12/2024;

+ Thời gian từ 01/01/2022 đến 31/10/2022 bạn bị gián đoạn thời gian tham gia BHYT. Theo phản ánh bạn đã đóng tiền và có hóa đơn điện tử, bạn liên hệ lại Nhà trường để được giải đáp.

- Về việc cấp thẻ BHYT mới: Hiện nay, cơ quan BHXH thực hiện gia hạn giá trị sử dụng thẻ BHYT trên cơ sở dữ liệu quản lý, không thực hiện in đổi thẻ BHYT mới (trừ trường hợp mất, rách, hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ).

Câu 12: Bạn đọc có địa chỉ email tran*******06@gmail.com hỏi:

Công ty cũ của tôi là Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Envimart đã nợ đóng bảo hiểm cho tôi. Tôi nghỉ sinh con nhưng chưa nhận được chế độ thai sản, công tỷ trả lời tôi là do chưa đóng đủ bảo hiểm cho tôi nên chưa nhận được. Đồng thời không thể chốt sổ bảo hiểm cho tôi trong khoảng thời gian làm việc tại Envimart. Chúng tôi đã kiến nghị lên cty rất nhiều lần nhưng đều nhận được câu trả lời là hiện tại CTY đang khó khăn nên chưa đóng tiếp được. Cho tôi hỏi hiện tại tôi có cách nào để chốt bảo hiểm giai đoạn làm ở Envimart?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Trách nhiệm đóng BHXH của công ty

Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản với người lao động

Điều kiện hưởng chế độ thai sản với người lao động theo Điều 31 Luật BHXH 2014 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

 Căn cứ quy định nêu trên, nếu bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì công ty chậm đóng BHXH có trách nhiệm đóng đủ số tiền chậm đóng BHXH, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng để kịp thời giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.

Còn trong trường hợp công ty chưa đóng đủ số tiền chậm đóng BHXH thì chỉ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH để người lao động hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.

* Ngoài ra, theo Công văn 856/LĐTBXH-BHXH ngày 19/3/2013 về việc giải đáp một số vướng mắc trong quá trình tham gia BHXH như sau:

Đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì cho phép doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.

Câu 11: Bạn đọc có địa chỉ emai dangthinhuy2502@gmail.com hỏi:

Chào anh/chị, em có đăng ký kcb ban đầu tại bệnh viện Thống Nhất (tuyến Trung ương), nếu vậy khi đi khám ở bệnh viện khác thuộc tuyến Huyện hoặc tuyến Tỉnh thì em có được hưởng quyền lợi BHYT đúng tuyến không ạ? Rất mong nhận được giải đáp, em xin cảm ơn!!

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo Điều 22 Luật BHYT, trường hợp bạn có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại bệnh viện Thống Nhất (là bệnh viện tuyến trung ương) đi tự đi KCB không đúng tuyến và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) sẽ được quỹ BHYT thanh toán như sau:

- Tại bệnh viện tuyến huyện: được quỹ BHYT thanh toán100% chi phí KCB BHYT trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ;

- Tại bệnh viện tuyến tỉnh: được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ và mức hưởng trên thẻ BHYT; không được quỹ BHYT thanh toán chi phí khi chỉ KCB ngoại trú.

Câu 10: Bạn đọc có địa chỉ email pcsbdbp@gmail.com hỏi:

Kính gửi BHXHVN. Tôi được chuyển tuyến theo BHYT từ BV Mai Hương đến điều trị nội trú tại Viện SK tâm thần/BV Bạch Mai từ 27/7/23 đến 16/8/23, thì BS ở đó cho về điều trị ngoại trú, kê đơn thuốc nói tôi ra hiệu thuốc BV Bach Mai tự bỏ tiên mua về nhà uống đến 30/8/23 hẹn tái khám (BS chỉ ghi ngày hẹn vô đơn thuốc, không cấp giấy hẹn tái khám?). Ngày 30/8 tôi xin giới thiệu chuyển tuyến BHYT từ BV Mai Hương đi tái khám theo hẹn ở Bv Bạch Mai thì BS ở Mai Hương không cho với lý do trong 1 tháng không được giới thiệu chuyển tuyến 2 lần. Đến nay tôi vẫn phải tự mua thuốc theo đơn của BS ở BV Bạch Mai chỉ dẫn qua điện thoại. Cách giải quyết của 2 BV như trên có đúng hay không? Tôi muốn hỏi về Thủ tục hồ sơ để được thanh toán chế độ BHYT (bao gồm khám bác sỹ, chi phí thuốc men, chi phí chữa trị bằng tư vấn tâm ly) cho bệnh trầm cảm và rối loạn lưỡng cực gồm những giấy tờ gì. Kính mong BHXHVN giải đáp hướng dẫn.

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Về hẹn khám lại và chuyển tuyến KCB BHYT: Tại khoản 4 Điều 28 Luật BHYT quy định trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia BHYT phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở KCB. Như vậy, việc có cần hẹn khám lại hay không sẽ do bác sĩ điều trị quyết định và phải có giấy hẹn khám lại theo quy định. Hiện nay, không có quy định về việc trong 1 tháng không được giới thiệu chuyển tuyến 2 lần. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 27 Luật BHYT trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở KCB BHYT có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở KCB BHYT khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 của Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở KCB quy định cơ sở KCB chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở KCB đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;

- Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở KCB tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở KCB tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;

- Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở KCB tuyến xã và tương đương). Như vậy, cơ sở KCB sẽ căn cứ vào bệnh của người bệnh và khả năng điều trị của cơ sở KCB để quyết định việc chuyển tuyến cho người tham gia BHYT.

2. Về thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT: Theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ và Thông tư số 09/2019/TT-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì các trường hợp sau đây được thanh toán trực tiếp chi phí KCB:

- KCB tại cơ sở KCB không ký hợp đồng KCB BHYT;

- Trường hợp người bệnh đi KCB tại nơi đăng ký KCB ban đầu không đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật BHYT;

- Người bệnh có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (trừ trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến) nhưng chưa được thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 6 tháng lương cơ sở;

- Trường hợp dữ liệu thẻ BHYT không được cung cấp hoặc cung cấp không chính xác về thông tin thẻ BHYT;

- Trường hợp người bệnh không xuất trình được thẻ BHYT trước khi ra viện, chuyển viện trong ngày do tình trạng cấp cứu, mất ý thức hoặc tử vong hoặc bị mất thẻ nhưng chưa được cấp lại. Trường hợp Bà đi KCB tại cơ sở KCB trong các trường hợp nêu trên sẽ được quỹ BHYT thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT (không có quy định riêng về việc thanh toán chế độ BHYT cho bệnh trầm cảm và rối loạn lưỡng cực). Hồ sơ thanh toán trực tiếp gồm có: Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) của thẻ BHYT, Giấy tờ chứng minh nhân thân và Giấy ra viện, Phiếu khám bệnh, Sổ khám bệnh của lần khám chữa bệnh đến nộp tại cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú để được xem xét, giải quyết.

Trường hợp Bà tự mua đơn thuốc theo đơn của bác sĩ bệnh viện Bạch Mai chỉ dẫn qua điện thoại không thuộc các trường hợp được thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT. Trên đây là ý kiến của Ban Thực hiện chính sách BHYT.

Câu 9: Bạn đọc có địa chỉ email laz…rb@gmail.com hỏi:

Kính gửi anh chị Quý cơ quan, Kính nhờ anh chị Quý cơ quan hỗ trợ giải đáp thắc mắc của gia đình như sau ạ: Cháu học lớp 9 ở Phú Yên có tham gia bảo hiểm y tế học sinh, khi cháu đang ở Bình Dương thì nhập viên cấp cứu mổ ruột thừa tại bênh viện Quân Y 4, trong tình trạng cấp cứu không có bố mẹ cháu, cậu cháu đã tạm ứng số tiền 11,5 trđ để tạm ứng mổ và nói không có BH y tế, 2 ngày sau mẹ cháu vào xuất trình BH y tế thì bệnh viện nói chỉ được áp dụng kế từ ngày xuất trình. Theo thông tin bác sỹ ở bệnh viện Phú Yên và BV Ung Bướu vì có người nhà từng nhập viện ở 2 bệnh viện này cho biết thẻ bảo hiểm y tế được 5 áp dụng từ ngày nhập viện được chứ không phải từ ngày xuất trình. Gia đình cháu khó khăn và vẫn đang ở bệnh viện Quân Y 4 tỉnh Bình Dương. Kính nhờ anh chị Quý cơ quan hỗ trợ giải đáp thắc mắc của gia đình ạ. Xin trân trọng cảm ơn anh chị Quý cơ quan.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật BHYT, trường hợp cấp cứu, người tham gia BHYT được KCB tại bất kỳ cơ sở KCB nào và phải xuất trình thẻ BHYT cùng với giấy tờ chứng minh nhân thân trước khi ra viện. Như vậy, trường hợp cháu được cơ sở KCB xác định là cấp cứu và trình thẻ BHYT trước ra viện sẽ được hưởng quyền lợi KCB BHYT từ thời điểm nhập viện.

Đề nghị Bạn liên hệ lại với Bệnh viện Quân Y 4 để được giải đáp. Trong trường hợp Bệnh viện Quân Y 4 giải đáp chưa rõ đề nghị Bạn liên hệ với BHXH tỉnh Bình Dương để được giải đáp hoặc mang đầy đủ hồ sơ, giấy tờ KCB có liên quan đến cơ quan BHXH nơi phát hành thẻ BHYT để được giải quyết theo quy định.

Câu 8: Bạn đọc có địa chỉ email Luan.nt1@umc.edu.vn hỏi:

Chiều ngày 23.09.2023 vợ tôi tên Nguyễn Ngọc Anh té chấn thương khớp gối. Đến khám cấp cứu bệnh viện Xuyên Á lúc 15h55. Tại đây vợ tôi được chỉ định chụp MRI. Và kết thúc điều trị 17h20 cùng ngày Trên bảng kê chi phí điều trị nội trú đã thể hiện rõ thông tin BHYT, đối tượng cấp cứu Chuẩn đoán xác định là đứt dây chằng chéo trước + tràn dịch khớp gối Phải. Tuy nhiên khi tôi xem bảng chi tiết nội dung thì chi phí chụp MRI là 2.540.000 vnd của vợ tôi hoàn toàn không được thanh toán bảo hiểm. Vợ tôi đã gọi liên lạc phía bệnh viện và được nhân viên tư vấn là đây là trường hợp không được thanh toán và bác sĩ có chỉ định đúng. Tôi được biết là trường hợp như vợ tôi phần chụp mri theo qui định bhyt là 1.311.00 vnd và được thanh toán 80% là 1.048.800 vnd. Tôi muốn hỏi trường hợp vợ tôi như vậy đã được bệnh viện Xuyên Á là đúng hay chưa?

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28/9/2016 của Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí KCB thì dịch vụ chụp cộng hưởng từ (MRI) mà vợ Ông sử dụng sẽ được quỹ BHYT thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở KCB;

- Được thực hiện theo quy trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:

+ Các cơ sở KCB phải áp dụng thực hiện các tài liệu chuyên môn hướng dẫn về chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành hoặc do người đứng đầu cơ sở KCB ban hành áp dụng tại cơ sở (trên cơ sở căn cứ vào các tài liệu chuyên môn hướng dẫn và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và điều kiện thực tế của cơ sở).

+ Đối với các dịch vụ KCB chưa được Bộ Y tế ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật, người đứng đầu cơ sở KCB xây dựng và ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật để thực hiện tại cơ sở trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu chính thống, có bằng chứng khoa học và phù hợp với điều kiện của cơ sở.

+ Khi ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật để thực hiện tại cơ sở, người đứng đầu cơ sở KCB có trách nhiệm gửi hướng dẫn hoặc quy trình đã ban hành đến cơ quan BHXH tỉnh nơi cơ sở KCB đặt trụ sở.

- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ KCB BHYT.

- Giám đốc cơ sở KCB (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt hoặc có hội chẩn hoặc Giám đốc cơ sở KCB quy định các trường hợp chỉ định chụp và gửi cơ quan BHXH. Đề nghị Ông liên hệ với Bệnh viện đa khoa Xuyên Á để được giải đáp cụ thể. Trường hợp Bệnh viện đa khoa Xuyên Á giải đáp chưa rõ đề nghị ông đến cơ quan BHXH cấp quận, huyện nơi cư trú và cung cấp thông tin để được giải đáp thắc mắc.

Câu 7: Bạn đọc có địa chỉ email Enmy…1992@gmail.com hỏi:

Em đăng ký bảo hiểm tại cty ở thành phố hồ chí minh và dùng thẻ bảo hiểm y tế cty đăng kí cho em để khám thai tại bệnh viên đa khoa quận thủ đức. giờ em nghỉ thai sản và về quê ở quảng ngãi để sinh con thì em muốn hỏi vậy bảo hiểm 3 y tế em đã đăng kí ở hồ chí minh em đem về quê có được khám thai và sinh con theo diện bảo hiểm y tế em đã đăng kí hay không? hay em phải làm giấy tờ chuyển tuyến về quê hay như thế nào ạ? Em mong được giải đáp ạ. Em cảm ơn.

BHXH Việt Nam trả lời:

Trường hợp Bạn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại bệnh viện thành phố Thủ Đức (bệnh viện tuyến huyện) khi đi KCB BHYT tại các cơ sở KCB thuộc tỉnh Quảng Ngãi sẽ được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB BHYT theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện như sau:

- Trường hợp cấp cứu hoặc được chuyển tuyến KCB BHYT và xuất trình đầy đủ thẻ BHYT cùng với giấy tờ chứng minh nhân thân, giấy chuyển tuyến (trong trường hợp chuyển tuyến) sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT theo mức hưởng ghi trên thẻ BHYT.

- Trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến tại các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT theo quy định (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) sẽ được quỹ BHYT thanh toán như sau:

+ Tại bệnh viện tuyến trung ương: 40% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT; quỹ BHYT không thanh toán trong trường hợp KCB ngoại trú.

+ Tại bệnh viện tuyến tỉnh: 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT; quỹ BHYT không thanh toán trong trường hợp KCB ngoại trú.

+ Tại bệnh viện tuyến huyện: 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT.

+ Tại phòng khám hoặc trạm y tế xã: Không được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB.

Câu 6: Bạn đọc có địa chỉ emai nmc.business1310@gmail.com hỏi:

 Minh có đi khám tại bệnh viện Nông nghiệp cơ sở 2 ở Đặng Tiến Đông, Hà Nội. Ở đây bác sĩ chỉ định nhổ cho trường hợp răng số 8 dưới mọc lệch của mình, trong bảng kê chi phí khám, chữa bệnh đã ghi rõ mục "Phẫu thuật nhổ răng khôn mọc lệch dưới" rồi và mình BHYT cũng đã chi trả rồi, mình chỉ phải trả 76.000 vnd. Nhưng tại sao mình vẫn phải trả 2.500.000 vnd cho một hóa đơn khác cho "dịch vụ ngoài BHYT" nữa, theo mình hiểu là mình đã chi trả cho việc nhổ răng rồi, sao vẫn còn một khoản "dịch vụ ngoài BHYT" khác nữa vậy. Mong được giải đáp.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Luật BHYT, khi đi KCB đúng quy định (đến đúng nơi đăng ký ban đầu trên thẻ, xuất trình đầy đủ thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh, thực hiện chuyển tuyến theo đúng quy định) thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB BHYT theo phạm vi chi trả và mức hưởng ghi trên thẻ. Chi phí bệnh nhân phải trả gồm: chi phí bệnh nhân cùng chi trả trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và chi phí bệnh nhân tự trả ngoài phạm vi chi trả của quỹ BHYT (nếu có).

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên cơ quan BHXH chưa có cơ sở để trả lời câu hỏi của bạn. Đề nghị bạn liên hệ trực tiếp với cơ sở KCB để được giải đáp thắc mắc. Trường hợp cơ sở KCB giải đáp chưa thỏa đáng, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH nơi gần nhất để được làm rõ.

Câu 5: Bạn đọc có địa chỉ email trong...@gmail.com hỏi:

Em bị công ty chấm dứt hợp đồng từ tháng 1 năm 2022 nhưng do nhà em có biến cố lớn nên em chưa làm thủ tục để nhận BHTN , giờ này về lại địa phương em có thể hưởng BHTN dc ko ạ ?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: “Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

Như vậy, theo quy định nêu trên bạn không đáp ứng đủ điều kiện hưởng TCTN do thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN sau 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ. Thời gian đóng BHTN mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được bảo lưu, cộng dồn làm căn cứ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đáp ứng đủ điều kiện.

Câu 4: Bạn đọc có địa chỉ email hong…292@gmail.com hỏi:

Xin chào trước đây tôi đã hưởng thất nghiệp 1 lần và rút BHXH 1 lần. Sau đó tôi có nhận được sổ BHXH trả về kèm 1 tờ quá trình đóng BHTN. Trên đó có ghi Tổng thời gian đóng BHTN chưa hưởng là 6 tháng. Vậy xin hỏi tôi vẫn được hưởng tiếp BHTN nữa phải không? Tôi xin cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: “Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu hiện tại tổng thời gian đóng BHTN của bạn là 06 tháng thì bạn không đáp ứng đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định nêu trên. Thời gian đóng BHTN mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được bảo lưu, cộng dồn làm căn cứ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đáp ứng đủ điều kiện.

Câu 3: Bạn đọc có địa chỉ email vuminh...988@gmail.com hỏi:

Tôi đã đóng BHXH, BHYT và BHTN được 13 năm 7 tháng. Tháng 7/2022 tôi có nghỉ thất nghiệp nhưng chưa lấy chế độ thất nghiệp. Ngày 05/7/2023 tôi xin được việc đi làm và có đóng bảo hiểm trong tháng nhưng công việc không phù hợp nên tháng 8/2023 tôi lại thất nghiệp. Giờ tôi làm hồ sơ hưởng thất nghiệp có được hay không?

BHXH Việt Nam trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể.

Câu 2: Bạn đọc có địa chỉ email Lm...91@gmail.com hỏi:

Tôi đóng 34 tháng BHTN và được hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Đầu tháng hưởng thứ 3 tôi đã tìm được việc làm thành ra sau khi thông báo với trung tâm về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thứ 3 tôi lại phải thông báo với trung tâm về việc tôi đã tìm được việc làm. Vấn đề này khiến tôi băn khoăn vì trước đó tôi đã thông báo về việc làm rồi, quy định này đúng không hay hành dân. Như vậy tháng thứ 3 đó tôi có được nhận tiền không hay được bảo lưu thời gian đóng BHTN.

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp bất khả kháng.

- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN (1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng BHTN).

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

Như vậy, trong thời gian hưởng TCTN, việc bạn thực hiện nghĩa vụ thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và thông báo khi có việc làm mới là hoàn toàn độc lập. Về việc nhận tiền TCTN, do bạn có việc làm vào 1 ngày trong tháng hưởng TCTN thứ 3 nên bạn được nhận tiền TCTN của cả tháng đó và không được bảo lưu thời gian đóng BHTN.

Câu 1: Bạn đọc có địa chỉ email bich…173@gmail.com hỏi:

Tôi là Nguyễn Thị Len hiện đang làm việc tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư và sở hữu trí tuệ Việt Nam đã tham gia đóng BHXH tính đến nay là 27 năm 11 tháng và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp hơn 13 năm. Vậy, đề nghị Quý Cơ quan cho tôi hỏi bây giờ tôi có thể ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp được không vì tôi được biết người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng thôi. Kính mong Quý Cơ quan xem xét và giải đáp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

BHXH Việt Nam trả lời:

* Về tham gia BHTN: Bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.

* Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.