Chế độ hưu trí theo Luật BHXH năm 2024: Nhiều điểm mới quan trọng
08/07/2025 09:09 AM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Hưu trí là chế độ quan trọng nhất trong chính sách BHXH. Với Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, chế độ này tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung nhiều quy định mới quan trọng, tăng quyền lợi người thụ hưởng.
Dưới đây là những thông tin chi tiết về chế độ hưu trí theo Luật BHXH năm 2024 được hướng dẫn, làm rõ tại Thông tư số 12/2025/TT-BNV ngày 30/6/2025 (Thông tư 12):
1. Điều kiện hưởng lương hưu
Theo Luật BHXH 2024 và được Thông tư 12 làm rõ, người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.
Năm 2025 tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ. Cứ mỗi năm, tuổi nghỉ hưu của lao động nam tăng thêm 3 tháng và lao động nữ tăng thêm 4 tháng. Lộ trình này hướng tới mức tuổi nghỉ hưu cuối cùng là 62 tuổi với nam (vào năm 2028) và 60 tuổi với nữ (vào năm 2035).
Ngoài ra, Luật và các văn bản hướng dẫn cũng quy định các trường hợp đặc biệt:
Nghỉ hưu sớm do điều kiện lao động: Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021). Thời gian làm việc trong các điều kiện này được tính là cơ sở xét hưởng lương hưu, bao gồm cả thời gian điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu được trả lương và đóng BHXH bắt buộc) và thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản (nếu được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc). Tuy nhiên, thời gian được cử đi làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc hoặc ở vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ không được tính.
Nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động: Người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, với các quy định cụ thể về tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu thông thường.
Bệnh hiểm nghèo hoặc HIV/AIDS: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao với các quy định cụ thể về tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu thông thường.
Đóng bù thời gian còn thiếu: Người lao động còn thiếu tối đa 06 tháng đóng BHXH bắt buộc để đủ điều kiện hưởng lương hưu có thể đóng một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc. Thời điểm đóng bù sớm nhất là tháng trước liền kề tháng đủ điều kiện hưởng lương hưu.
2. Thời điểm hưởng lương hưu
Thông tư 12 quy định chi tiết thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu trong các trường hợp:
Trường hợp thông thường: Lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu và đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH.
Tiếp tục làm việc sau khi đủ tuổi: Nếu người lao động đã đủ tuổi và đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng vẫn tiếp tục làm việc và đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu sẽ là tháng liền kề sau tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chấm dứt làm việc.
Hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động: Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Nếu kết luận này có trước tháng đủ tuổi nghỉ hưu, thời điểm hưởng lương hưu vẫn tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu.
Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh: Nếu hồ sơ chỉ ghi năm sinh hoặc tháng, năm sinh, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, với ngày sinh được xác định là ngày 01 tháng 01 của năm sinh đó.
Hưởng lương hưu sớm với thời gian đóng 15 đến dưới 20 năm: Đối với người lao động thuộc diện này theo quy định tại Điều 64 Luật BHXH 2024, thời điểm hưởng lương hưu sớm nhất là từ ngày Luật BHXH 2024 có hiệu lực thi hành.
Đóng bù thời gian còn thiếu: Lương hưu sẽ được hưởng từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho số tháng còn thiếu.
Không còn hồ sơ gốc trước năm 1995: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong văn bản giải quyết của cơ quan BHXH.
3. Mức hưởng lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng được tính dựa trên mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và thời gian đóng BHXH.
Đối với lao động nữ: Mức hưởng bằng 45% mức bình quân tiền lương cho 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, tối đa không quá 75%.
Đối với lao động nam: Mức hưởng bằng 45% mức bình quân tiền lương cho 20 năm đóng BHXH, sau đó cứ mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, tối đa không quá 75%. Trường hợp nam giới có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức hưởng là 40% cho 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng tính thêm 1%.
Hưởng lương hưu sớm do suy giảm khả năng lao động: Mức hưởng được tính như trên, sau đó giảm 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định. Nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Chính sách điều chỉnh lương hưu: Lương hưu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Sẽ có sự điều chỉnh thỏa đáng đối với người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 để thu hẹp khoảng cách.
4. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Việc xác định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là yếu tố then chốt để tính lương hưu. Thông tư 12 cung cấp các công thức chi tiết:
Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức bình quân tiền lương được tính dựa trên tiền lương đã được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
- Trước 01/01/1995: Bình quân 05 năm cuối.
- Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000: Bình quân 06 năm cuối.
- Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006: Bình quân 08 năm cuối.
- Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015: Bình quân 10 năm cuối.
- Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019: Bình quân 15 năm cuối.
- Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024: Bình quân 20 năm cuối.
- Từ 01/01/2025 trở đi: Bình quân toàn bộ thời gian đóng BHXH.
Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được tính bằng bình quân tiền lương của toàn bộ thời gian đóng. Tiền lương này được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ.
Đối với người lao động có cả hai giai đoạn đóng BHXH (Nhà nước và người sử dụng lao động): Mức bình quân sẽ là tổng tiền lương đã điều chỉnh của cả hai giai đoạn chia cho tổng số tháng đóng BHXH.
5. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Ngoài lương hưu hằng tháng, người lao động còn có thể được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu nếu có thời gian đóng BHXH vượt quy định: Lao động nam (đóng cao hơn 35 năm); lao động nữ (đóng cao hơn 30 năm).
Mức hưởng trợ cấp một lần được tính như sau:
- Mỗi năm đóng cao hơn quy định (trước thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu) được tính bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
- Mỗi năm đóng cao hơn quy định (kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu, nếu vẫn tiếp tục đóng) được tính bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
6. Trợ cấp BHXH một lần
Người lao động có thể lựa chọn hưởng BHXH một lần thay vì lương hưu nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể:
- Chưa đủ 15 năm đóng BHXH khi đủ tuổi hưởng lương hưu.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Mắc các bệnh hiểm nghèo như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.
- Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng.
- Có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/01/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và cũng không tham gia BHXH tự nguyện, và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.
- Đối với quân nhân, công an, cơ yếu phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH:
- Trước năm 2014: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho mỗi năm.
- Từ năm 2014 trở đi: 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho mỗi năm.
- Thời gian đóng chưa đủ một năm: Mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương.
- Trường hợp hưởng trợ cấp một lần do bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, mức hưởng bao gồm cả phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (đối với BHXH tự nguyện).
Quy định chuyển tiếp cũng nêu rõ, đối với số tiền BHXH bắt buộc mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy định của Luật BHXH 2014 nhưng đến hết ngày 30/6/2025 mà chưa đóng hoặc đóng không đầy đủ sẽ được xử lý theo quy định về chậm đóng, trốn đóng của Luật BHXH 2024./.
Phạm Chính
Chi tiết >>
Những điểm mới của chính sách BHXH tự nguyện theo ...
Những đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc theo ...
Video Đại hội đại biểu Đảng bộ BHXH Việt Nam lần ...
BHXH tỉnh Nghệ An: Đổi mới, sáng tạo trong truyền thông ...
Bản tin audio số 70 - Tuần 2 tháng 7/2025
BHXH Việt Nam tổ chức Chương trình giao lưu trực tuyến giải ...
Cảnh báo website giả mạo Cổng dịch vụ công trực tuyến BHXH ...
Kiện toàn, nâng cao năng lực Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã ...
Bạn có thể cho biết ý kiến về thông tin cung cấp trên Cổng thông tin của BHXH Việt Nam?
Bạn có hài lòng với nội dung thông tin cung cấp trên Cổng thông tin BHXH Việt Nam?