Chương trình giao lưu trực tuyến: “Bảo hiểm y tế - Lá chắn cho sức khỏe của bạn”

29/07/2025 09:00 AM


Sáng ngày 29/7/2025, Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam tổ chức Chương trình Giao lưu trực tuyến với chủ đề “Bảo hiểm y tế - Lá chắn cho sức khỏe của bạn”. Trực tiếp trả lời các câu hỏi từ Quý độc giả gửi về Chương trình là các chuyên gia chính sách đến từ các đơn vị nghiệp vụ của BHXH Việt Nam như: Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia....

Thời gian qua, phát huy hiệu quả vai trò là kênh thông tin chủ lực của BHXH Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử (Cổng TTĐT) BHXH Việt Nam luôn chú trọng đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ người tham gia theo hướng đảm bảo thiết thực, đúng trọng tâm, trọng điểm, đa dạng, hiện đại, linh hoạt, thân thiện với độc giả. Ngoài chức năng cung cấp thông tin, Cổng TTĐT cũng là một kênh tương tác, hỗ trợ người dân, đơn vị và doanh nghiệp được BHXH Việt Nam chú trọng triển khai. Theo đó, Chương trình giao lưu trực tuyến trên Cổng TTĐT được tổ chức định kỳ hằng quý, tạo diễn đàn để BHXH Việt Nam chủ động tiếp nhận thông tin, kịp thời tư vấn, giải đáp thỏa đáng các vướng mắc về chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho người dân, người lao động và doanh nghiệp. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức về quyền lợi, lợi ích và giá trị nhân văn của chính sách BHXH, BHYT, BHTN và trách nhiệm khi tham gia trong cộng đồng; đồng thời giúp cơ quan BHXH tiếp thu và cải thiện chất lượng tổ chức thực hiện chính sách, nâng cao mức độ hài lòng của người tham gia.

Chương trình có sự tham gia của các chuyên gia chính sách đến từ các đơn vị nghiệp vụ của BHXH Việt Nam như: Ban Thực hiện chính sách BHYT, Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia....

Hưởng ứng Ngày BHYT Việt Nam năm 2025 (1/7), trong bối cảnh cả nước đang triển khai mô hình chính quyền địa phương hai cấp, nhằm kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và giải đáp kịp thời các yêu cầu, vướng mắc của Quý độc giả liên quan đến chính sách BHXH, BHYT, BHTN, đặc biệt là những điểm mới của Luật BHXH năm 2024, Luật BHYT năm 2024 vừa có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, Cổng TTĐT BHXH Việt Nam tổ chức Chương trình giao lưu trực tuyến ngày hôm nay.

Chương trình diễn ra từ 9h00 đến 11h30 sáng cùng ngày. Quý độc giả có thể gửi câu hỏi về Chương trình qua các kênh thông tin, truyền thông của BHXH Việt Nam như:

  • Hộp thư điện tử: lienhe@vss.gov.vn
  • Fanpage Facebook: https://www.facebook.com/baohiemxahoi.gov.vn
  • Zalo Official Account: https://zalo.me/bhxhvietnam

Nội dung Chương trình sẽ được Cổng TTĐT BHXH Việt Nam cập nhật liên tục. Quý độc giả vui lòng nhấn F5 để theo dõi các thông tin mới nhất:

Câu 1. Ban đọc có email nguyentung@gmail.com hỏi:

Tôi sinh năm 1975 vào làm tại Bưu Điện An Giang (nay là Viễn thông An Giang) liên tục từ tháng 07/1992, lương đóng BHXH từ tháng 4/2025 đến nay là 20.410.000đ/tháng. Nếu xin nghỉ từ đầu tháng 05/2025 thì được hưởng BH thất nghiệp bao nhiêu tháng? số tiền mỗi tháng? đến thời điểm được hưởng lương hưu thì có được nhận tiếp các tháng hưởng BH thất nghiệp còn lại chưa nhận không hay bị cắt các tháng này? Thủ tục để được nhận BH thất nghiệp. Trân trọng cảm ơn!

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

*Mức hưởng TCTN

Tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm quy định: “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”.

Tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định: “Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật”.

* Thời gian hưởng TCTN

Tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm quy định thời gian hưởng TCTN như sau: “Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

*Chấm dứt hưởng TCTN

Tại điểm d khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm quy định người lao động bị chấm dứt hưởng TCTN khi Hưởng lương hưu hằng tháng.

* Nộp hồ sơ hưởng TCTN

- Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng TCTN phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng TCTN theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

- Tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL;

+ Sổ BHXH.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Phó Giám đốc BHXH Việt Nam Đào Việt Ánh tặng hoa khách mời, chuyên gia tham dự Chương trình

Câu 2: Bạn đọc có địa chỉ mail: Maithuytam208@gmail.com hỏi:

Mã số BHXH của tôi là: 3611009xxx. Tôi có thời gian bảo lưu BHTN là 6 tháng, giờ tôi tham gia đóng BHXH và BHTN thêm 12 tháng thì tôi được hưởng trợ cấp thất nghiệp mấy tháng ạ?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

* Điều kiện hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 49, Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

* Thời gian hưởng TCTN

Tại khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm quy định thời gian hưởng TCTN như sau: “Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định thì bạn được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ tại địa phương và cung cấp hồ sơ để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 3. Bạn đọc có địa chỉ email huyennguyen200785@gmail.com hỏi:

Công ty chúng tôi có một số thắc mắc cần được hướng dẫn như sau:

- Hiện tại, công ty chúng tôi có một số nhân viên đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau. Những nhân viên này đã đóng BHXH ở nơi làm việc đầu tiên (có mức đóng BHXH cao hơn). Công ty chúng tôi là công ty ký HĐLĐ thứ 2 (có mức đóng BHXH thấp hơn). Vậy cho tôi hỏi: Ngoài việc đóng 0.5% BHTNLĐ-BNN cho những nhân viên này thì bên công ty chúng tôi có cần chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật hay không?

Kính mong nhận được hỗ trợ giải đáp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để công ty chúng tôi có thể thực hiện tốt theo quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời: 

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024, khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2024; khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019, khoản 2 Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động, trường hợp người lao động có từ 02 hợp đồng lao động trở lên, đang đóng BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại 01 hợp đồng thì các hợp đồng lao động còn lại, ngoài việc chỉ đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

Câu 4. Bạn đọc có địa chỉ email  Latule040317@gmail.com hỏi:

Tôi tên Lã Tú Lệ, mã số BHXH: 7913xxx068. Tôi kiểm tra trên VssID thì đầy đủ năm và tháng tham gia BHXH, nhưng hiện tại tờ rời của tôi bị thiếu mất một giai đoạn tham gia từ 2017-2019, tôi được kiến nghị để cấp lại sổ theo 607A, nhưng thời gian chờ đợi lâu, tôi e là sẽ qua giai đoạn làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, cho nên tôi muốn hỏi là dù bị thiếu tờ rời nhưng thời gian tham gia trên app VssID đầy đủ, thì tôi có làm được thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Trân trọng.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL.

3. Sổ BHXH (tờ bìa và tờ rời).

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ tại địa phương để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 5. Bạn đọc có email mainga9593@gmail.com hỏi:

Tôi hiện là kế toán cho một Công ty TNHH. Tôi có tìm hiểu về Luật BHXH năm 2024 thì có thắc mắc như sau mong được Bộ giải đáp.

Theo điểm 1, khoản 1 điều 2 Luật BHXH 2024 có quy định ".... 1) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;" và khoản 5 điều 33 Luật BHXH 2024 quy định 5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp NSDLĐ và NLĐ có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho NLĐ tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất.". Như trường hợp công ty tôi có ký HĐLĐ xác định thời hạn với NLĐ có thời hạn trên 01 tháng, do tính chất công việc nên trong tháng NLĐ có thời gian làm việc tầm 6- 10 ngày/ tháng (tùy thuộc vào công ty có công trình hay không). Vậy thì Công ty tôi áp dụng theo điểm 1, khoản 1 điều 2 Luật BHXH 2024 hay khoản 5 điều 33 Luật BHXH 2024? Hai điểm này khác nhau như nào? Mong Bộ giải đáp giúp để Doanh nghiệp có thể biết và thực hiện đúng quy định của Pháp Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn. 

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động năm 2019, điểm a, khoản 1 Điều 2, khoản 5 Điều 33 của Luật BHXH năm 2024: 

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. 

- Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 

- Đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. 

- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này (Luật BHXH năm 2024) mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động không phải đóng BHXH tháng đó, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất. 

Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của Ông/Bà giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn trên 1 tháng với người lao động, có thỏa thuận về thời gian làm việc khoảng 6-10 ngày/tháng (làm việc không trọn thời gian) mà có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024. 

Câu 6. Bạn đọc tên Pho Vuong Van hỏi:

Tôi hỏi về việc BHYT tự nguyện của bà Nguyễn Thị Lan sn 20/10/1950 nhé. Số BHYT: GD4191921408571 đã mua 5 năm liên tục rồi.

Tôi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở bệnh viện Quốc Tế tỉnh Thái Nguyên. Ngày 18/7/2025 bệnh viện yêu cầu thanh toán 100% tiền. Trong khi đó thẻ BHYT của tôi BH tỉnh Thái Nguyên nói là đã liên kết có BHYT rồi. Vậy tôi hỏi lại việc này nếu đã thanh toán, bệnh viện có chi trả lại tiền cho tôi không? Nếu là thuốc và dịch vụ khám có trong chế độ. Còn ngoài danh mục thì tôi chấp nhận thanh toán. Quý cơ quan giải thích và hướng dẫn tôi thủ tục trên. Xin cảm ơn !

BHXH Việt Nam trả lời:

Qua kiểm tra thông tin, bà Nguyễn Thị Lan mã thẻ BHYT: GD4191921408571 có giá trị sử dụng từ ngày 14/7/2025-13/10/2025, đăng ký ban đầu tại Phòng khám đa khoa Trường cao đẳng Y tế Thái Nguyên.

Theo quy định Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật, trường hợp Bà tự đến Bệnh viện quốc tế tỉnh Thái Nguyên (là bệnh viện cấp cơ bản, trước ngày 01/01/2025 được xếp tuyến huyện) để KCB và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT theo quy định (xuất trình thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân có ảnh) thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 80% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT đối với mã thẻ GD4.

Trường hợp Bà chưa được hưởng chế độ BHYT của lần đi KCB đó tại Bệnh viện là chưa đúng quy định, đề nghị Bà liên hệ với cơ sở y tế để được giải đáp cụ thể. Trường hợp Bệnh viện giải thích chưa thỏa đáng, đề nghị Bà liên hệ với cơ quan BHXH gần nơi cư trú và cung cấp thông tin để được xác minh, làm rõ và trả lời Bà.

Câu 7. Bạn đọc có địa chỉ email trangleo410@gmail.com hỏi:

Tôi tên là Trịnh Thị Huê, sinh ngày 01/04/1968. Hiện tại tôi đã kết thúc công việc tại công ty cũ và nghỉ ở nhà với con cháu. Tính đến thời điểm hiện tại, Tôi đã tham gia BHXH được 7 năm 2 tháng. Tôi có một số câu hỏi mong muốn được giải đáp như sau:

1. Tôi mong muốn tiếp tục đóng BHXH để có thể hưởng lương hưu thì có được không? Nếu được đóng với mức đóng thấp nhất tại xã Lương Bằng, tỉnh Hưng Yên, tôi muốn đóng 1 lần cho nhiều năm về sau thì tôi cần đóng như thế nào và đóng bao nhiêu tiền, lương hưu tôi sẽ nhận được là bao nhiêu với mức đóng đó?

2. Ngoài ra, khi tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì tôi sẽ được hưởng những trợ cấp nào khác ngoài lương hưu không?

3. Đối với việc tham gia BHXH để hưởng lương hưu, tôi có thể đăng ký đóng ở Hà Nội được không, hay phải quay trở về Hưng Yên đóng?

Rất mong sớm nhận được phản hồi.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

1. Căn cứ quy định của pháp luật về BHXH, bà hoàn toàn có thể tiếp tục đóng BHXH để có thể hưởng lương hưu.

Bà có thể lựa chọn thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (hiện tại là 1.500.000 đồng/tháng), tương ứng với mức đóng là 330.000 đồng/tháng.

Người tham gia BHXH tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nộng thôn, cụ thể:

a) Bằng 50% đối với người tham gia thuộc hộ nghèo, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Bằng 40% đối với người tham gia thuộc hộ cận nghèo;

c) Bằng 30% đối với người tham gia là người dân tộc thiểu số;

d) Bằng 20% đối với người tham gia khác.

Như vậy, nếu bà thuộc hộ nghèo, người đang sinh sống tại xã đảo, đặc khu theo quy định của Chính phủ thì bà sẽ đóng là: 165.000 đồng/tháng (NSNN hỗ trợ 165.000 đồng/tháng);

Nếu bà thuộc hộ cận nghèo thì bà sẽ đóng là: 198.000 đồng/tháng (NSNN hỗ trợ 132.000 đồng/tháng);

Nếu bà là người dân tộc thiểu số thì bà sẽ đóng là: 231.000 đồng/tháng (NSNN hỗ trợ 99.000 đồng/tháng);

Nếu bà là người tham gia khác thì bà sẽ đóng là: 264.000 đồng/tháng (NSNN hỗ trợ 66.000 đồng/tháng);

Bà có thể lựa chọn phương thức đóng 1 lần cho nhiều năm về sau không quá 5 năm (60 tháng) một lần.

Để có thể tham gia BHXH tự nguyện bà vui lòng tới cơ quan BHXH hoặc Tổ chức dịch vụ trên địa bàn để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể.

2. Người tham gia BHXH tự nguyện đóng 22% thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy khi tham gia BHXH tự nguyện, bà được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất. Khi bà đủ điều kiện nhận lương hưu thì bà sẽ được phát thẻ BHYT cho đối tượng hưởng chế độ hưu trí.

3. Bà đang cư trú tại chỗ ở hợp pháp trên địa bàn Hà Nội thì bà tới cơ quan BHXH hoặc Tổ chức dịch vụ trên địa bàn cư trú tại Hà Nội để đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.

Câu 8. Bạn đọc có địa chỉ email vuhuongly188@gmail.com hỏi

Mẹ tôi sinh ngày 03/02/1969 đã bắt đầu tham gia BHXH tự nguyện từ tháng 07/2023 và đã đóng phí bảo hiểm 5 năm từ thời điểm tháng 07/2023. Theo Nghị Định 135/2020NĐ-CP của Chính phủ thì mẹ tôi sẽ đủ tuổi về hưu lúc 56 tuổi 8 tháng (tháng 10/2025).

Theo Luật BHXH năm 2024: Giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu xuống còn 15 năm (không phải 20 năm như trước), ngoài ra Luật BHXH 2024 cũng quy định “Người tham gia BHXH tự nguyện đã đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, nhưng còn thiếu tối đa 10 năm đóng BHXH thì được đóng một lần cho thời gian còn thiếu để hưởng lương hưu."

Như vậy, tháng 10/2025 mẹ tôi có thể đóng bảo hiểm một lần 10 năm còn thiếu và được hưởng lương hưu từ tháng 11/2025 đúng không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025 quy định người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.

Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 quy định người tham gia BHXH tự nguyện đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 5 năm (60 tháng) thì được đóng một lần cho đủ 15 năm để hưởng lương hưu.

Điều 4 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP quy định việc thay đổi phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện được thực hiện sau khi người tham gia BHXH tự nguyện đã hoàn thành xong phương thức đóng, mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện đã chọn trước đó.

Đối chiếu các quy định nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời bà như sau:

Tháng 7/2023 bà bắt đầu đóng BHXH tự nguyện theo phương thức một lần cho 5 năm về sau thì đến tháng 7/2028 bà mới hoàn thành phương thức, tại thời điểm đó bà đã đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng mới đóng BHXH tự nguyện được 5 năm, chưa đủ điều kiện để đóng 1 lần cho những năm còn thiếu theo quy định Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP.

Đến tháng 7/2028 bà sẽ tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo phương thức một lần cho 5 năm về sau thì đến tháng 7/2033 bà hoàn thành phương thức đóng, tại tháng 7/2033 bà sẽ thực hiện đóng theo phương thức một lần cho những năm còn thiếu (5 năm) để đủ điều kiện nhận lương hưu và từ 8/2033 bạn bắt đầu được nhận lương hưu.

Câu 9. Bạn đọc có địa chỉ email loannguyen98ftu@gmail.com hỏi

Trường hợp mẹ tôi sinh năm 1968 hiện năm nay là 57 tuổi tại tỉnh Bắc Ninh, giờ có mong muốn tham gia BHXH tự nguyện. Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho em hỏi nếu mẹ em đóng theo mức 15 năm thì có thể đóng theo hình thức đủ 5 năm tới năm 2030 rồi đóng 10 năm cho thời gian còn lại để nhận lương hưu vào năm 62 tuổi là năm 2030 có đúng không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025 quy định người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 quy định người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn phương thức đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần.

Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 159/2025/NĐ-CP quy định người tham gia BHXH tự nguyện đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 5 năm (60 tháng) thì được đóng một lần cho đủ 15 năm để hưởng lương hưu.

Đối chiếu các quy định nêu trên, mẹ bạn 57 tuổi, bắt đầu đóng BHXH tự nguyện vào tháng 07/2025 và lựa chọn phương thức đóng 1 lần cho 5 năm về sau thì tới tháng 07/2030 (mẹ bạn 62 tuổi) sẽ xong phương thức, tới lúc đó sẽ đóng tiếp 1 lần cho 5 năm về sau và tới khi hoàn thành phương thức này vào tháng 07/2035 (mẹ bạn 67 tuổi) sẽ thực hiện đóng 1 lần cho 5 năm còn thiếu và sẽ nhận lương hưu vào 8/2035.

Câu 9. Bạn đọc có địa chỉ email phuongmy502@gmail.com hỏi:

Tôi tên là Nguyễn Thi Mỹ Phương sinh năm 1986. Tôi đang nhận hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 9/6/2025 đến 8/9/2025. Tôi đã mua BHYT hộ gia đình từ tháng 5/2025 đến 5/2026 vì lý do ko đợi được BHYT của trợ cấp thất nghiệp để thăm khám thai định kỳ. Nay tôi mở app VssID thì thấy BHYT của tôi là BHYT thất nghiệp có giá trị 3 tháng từ 6/2025 đến 8/9/2025. Vậy BHYT hộ gia đình của tôi có bị mất không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Tại điểm a khoản 5 Điều 13 của Luật BHYT quy định Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản này;

Căn cứ quy định nêu trên, tháng 5/2025 bạn nộp tiền tham gia BHYT hộ gia đình, tháng 6/2025 bạn thuộc đối tượng tham gia BHYT theo đối tượng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 Luật BHYT quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia BHYT theo nhóm cơ quan BHXH đóng (có giá trị từ 6/2025 đến 9/2025). Theo đó, thời gian bạn đã đóng tiền tham gia BHYT theo hộ gia đình được hoàn trả từ tháng 6/2025 đến hết giá trị thẻ. Đề nghị bạn liên hệ đến cơ quan BHXH trên địa bàn để được hướng dẫn hoàn trả.

 Sau thời gian hưởng trợ cấp nghiệp theo quy định (hết tháng 9/2025), để đảm bảo quyền lợi KCB BHYT trong khi chờ việc làm, bạn tiếp tục đóng tiền để tham gia BHYT theo hộ gia đình.

Câu 10. Ban đọc tên Ngọc hỏi:

Trong 4 năm sinh viên em đều đóng BHYT tại Bệnh viện 175- TP.HCM. Hiện em mới đi làm tại công ty ở Bình Dương và có công văn sáp nhập Bình Dương và TP.HCM thì em có thể tham gia BHXH và tiếp tục đăng ký nơi khám bệnh ban đầu tại Bệnh viện 175 được ko ạ? Mong anh chị giải đáp thắc mắc của em ạ? Em cảm ơn anh chị ạ.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01/01/2025 của Bộ Y tế: “Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc tất cả các đối tượng được lựa chọn một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.”

Bệnh viện 175, Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở KCB cấp chuyên sâu. Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01/01/2025 của Bộ Y tế đã quy định đối tượng và thứ tự ưu tiên người tham gia BHYT được đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở KCB BHYT thuộc cấp KCB chuyên sâu gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Qua thông tin bạn cung cấp, hiện nay Bạn đã chuyển tham gia BHYT từ nhóm học sinh sinh viên sang nhóm người lao động, khi Bạn tham gia BHXH, BHYT theo nhóm mới, Bạn sẽ được cung cấp danh sách cơ sở y tế phù hợp với điều kiện nêu trên để đăng ký KCB BHYT ban đầu.

Câu 11. Bạn đọc có email bautroixanh@gmail.com hỏi:

Tôi tham gia BHXH được 11 năm tham gia BH thất nghiệp. Đến 4/ 2019 tôi chấm dứt hợp đồng lao động và chốt sổ BHXH. Tôi đi làm thủ tục thanh toán BH thất nghiệp nhưng không đủ điều kiện (do quá hạn nộp hồ sơ). Hiện tại, tôi đã đi làm và vẫn tham gia BHXH bắt buộc. Cho hỏi vậy sau này khi chấm dứt lao động tôi có được thanh toán cộng dồn 11 năm tham gia BH thất nghiệp lúc đầu không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

“1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, nếu bạn có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đó được bảo lưu, cộng dồn làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi bạn có nhu cầu hưởng và đáp ứng đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Câu 12. Bạn đọc có địa chỉ email: duonglen11061992@icloud.com hỏi:

Các chế tài xử phạt tăng tính răn đe đối với tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, đánh giá của cơ quan BHXH ra sao?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời: 

Điều 41 Luật BHXH số 41/2024/QH15 ngày 29/6/2024 và khoản 3, 4 Điều 49 Luật BHYT số 51/2024/QH15 ngày 27/11/2024 đã quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, cụ thể như sau:

- Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ BHXH, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ BHYT.

- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Các chế tài đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN ngày càng được siết chặt và tăng tính răn đe, đặc biệt là với việc hình sự hóa hành vi này. Tuy nhiên, việc thực thi hiệu quả các chế tài này vẫn còn nhiều thách thức và đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ, quyết liệt từ các cơ quan chức năng để đảm bảo quyền lợi an sinh của người lao động.

Câu 13. Bạn đọc có email trintuananh@gmail.com hỏi:

Ký giấy xác nhận đã 01 tháng rồi mà sao chưa thấy tiền thất nghiệp, quy trình nhận bảo hiểm thất nghiệp của nhà nước là bao lâu, tại sao tiền bảo hiểm thất nghiệp của dân mà phải chờ đợi như vậy?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:

“2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”

Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.

Câu 14. Bạn đọc có tên duongvanha hỏi:

Nếu tôi vừa là chủ doanh nghiệp công ty A mới thành lập tháng 7/2025 vừa là người lao động của công ty B có hợp đồng từ năm 2021. Thì trường hợp này tôi vẫn đóng BHXH ở công ty B hay mình phải điều chỉnh về công ty A?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, đồng thời thuộc đối tượng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương, tham gia BHXH bắt buộc theo thứ tự đến trước.

Câu 15. Bạn đọc có email vohongphuc@gmail.com hỏi:

Tôi có 12 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. Đến tháng hưởng thứ 5 tôi có việc làm vậy 7 tháng chưa nhận (tương đương 7 năm đóng trước đó) có dc bảo lưu lại cho đợt xét trợ cấp thất nghiệp các lần sau không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại  điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.

- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN vào những ngày của tháng đang TCTN thì người lao động vẫn được hưởng TCTN của cả tháng đó.

- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn biết và đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được giải đáp cụ thể.

Câu 16. Bạn đọc có địa chỉ email thanhluong300479@gmail.com hỏi:

Vợ tôi làm việc tại Thủ Đức, được công ty đóng bảo hiểm xã hội 03 tháng, sau đó công ty hoạt động không tốt nên dừng hoạt động (có bồi thường lương và kết thúc tại đây). Vợ tôi tiếp tục qua công ty khác làm vài năm rồi nghỉ (đã được thanh toán các quyền lợi). Vợ tôi về Cần Thơ đi làm tiếp và được công ty đóng bảo hiểm xã hội lần 3, vợ tôi làm 6-7 năm thì vợ tôi nghỉ, sau đó vợ tôi được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hiện nay đến ngày hưởng trợ cấp BHXH, cơ quan BHXH có xét lại quá trình đóng BHXH của vợ tôi từ ngày xưa đến hiện tại là gần 20 năm. Trên sổ BHXH lần 1 có ghi tắt chữ lót là Thị mà ghi là T. nên không thể gộp, không thể giải quyết. Vợ tôi đã đi lại nhiều lần, được cơ quan BHXH hướng dẫn, nhưng chưa có hướng giải quyết vấn đề. Theo tôi được biết người lao động tham gia BHXH đóng 1 phần, phần còn lại là ngưởi sử dựng lao động, cơ quan hoặc tổ chức đóng 1 phần, khi người lao động không còn đi làm nữa thì người lao động mới nhận sổ.

Vì lí do viết tắt này không biết lỗi từ phía nào mà đến nay vợ tôi không được hưởng trợ cấp BHXH. Vậy vợ chồng tôi cần làm gì để giải quyết vấn đề này?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT thì cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc, quốc tịch; điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH.

Thành phần hồ sơ:

Người tham gia

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS)

- Hồ sơ kèm theo (Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh do cơ quan có thẩm quyền về hộ tịch cấp theo quy định và chứng minh thư/thẻ căn cước/hộ chiếu; Trường hợp là đảng viên theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền).

Trường hợp vợ của bạn, nơi tham gia BHXH lần đầu, sổ BHXH có ghi tắt chữ lót là Thị mà ghi là T. Đề nghị vợ của bạn cung cấp thành phần hồ sơ như trên, và liên hệ với cơ quan BHXH nơi cấp sổ (lần đầu) để điều chỉnh lại thông tin về nhân thân.

Câu 17. Bạn đọc có địa chỉ email nguyensau030324@gmail.com hỏi:

Tôi bị mất sổ BHXH thì có làm lại được không? Đề nghị BHXH hướng dẫn quy trình, thủ tục, lệ phí cho tôi?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam, thì hồ sơ cấp lại sổ BHXH do mất gồm: Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan BHXH nơi đơn vị đang tham gia BHXH hoặc nộp hồ sơ thông qua đơn vị để đề nghị cơ quan BHXH cấp lại sổ BHXH. Cơ quan BHXH không thu phí cấp lại sổ BHXH do bị mất.

Câu 18. Bạn đọc có tên nguyenhuong hỏi:

Mẹ tôi sinh năm 1973, ở Đào Viên, Bắc Ninh. Đến 2024, bà đã đóng BHXH được 12 năm 5 tháng. Hiện nay bà đã nghỉ việc. Tôi muốn đóng BHXH tự nguyện cho bà để bà được hưởng lương hưu. Vậy Mẹ tôi cần đóng BHXH thêm mấy năm nữa để đủ điều kiện hưởng lương hưu? đến năm bao nhiêu tuổi thì mẹ tôi bắt đầu được hưởng lương hưu? Ngoài ra, trên app VssID thời gian đóng của mẹ tôi được ghi nhận là 7 năm, thiếu quá trình đóng BHXH của mẹ tôi từ năm 2020-2024. Vậy mẹ tôi cần làm gì để bổ sung quá trình đóng trên app VssID?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo quy định về tuổi nghỉ hưu tại Nghị định 135/2000/NĐ-CP, mẹ bạn sinh năm 1973 thì tùy tháng sinh sẽ đủ tuổi nghỉ hưu khi đủ từ 58 tuổi 8 tháng đến 59 tuổi.

Theo quy định tại Luật BHXH năm 2024 thì điều kiện để nhận lương hưu là người tham gia BHXH đủ tuổi và đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên.

Về thời gian đóng: mẹ bạn đã đóng 12 năm 5 tháng, thì đóng tiếp 2 năm 7 tháng nữa là đủ điều kiện về thời gian đóng tối thiều (15 năm) để hưởng lương hưu, với mức lương hưu bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH (nếu đóng thêm thì cứ mỗi năm đóng BHXH thì sẽ được tính thêm 2%).

Về tuổi thì tùy tháng sinh của mẹ bạn, mẹ bạn sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào từ tháng 10/2031 đến tháng 1/2033.

Trường hợp mẹ bạn sinh tháng 6/1973 thì mẹ bạn sẽ được nhận lương hưu vào tháng 7/2032 (khi đó mẹ bạn 59 tuổi).

Do đó bạn có thể lựa chọn đóng BHXH tự nguyện cho mẹ bạn thời gian là 2 năm 7 tháng (tức là đóng từ tháng 7/2025 đến tháng 2/2028), sau đó bảo lưu đợi đến tuổi để nhận lương hưu (với mức lương hưu bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH), hoặc có thể đóng tiếp BHXH tự nguyện tới tháng 7/2032 khi mẹ bạn đủ tuổi để nhận lương hưu (với mức lương hưu bằng 53% mức bình quân thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH).

Đối với thời gian ghi nhận trên VSSID chưa đúng với thời gian mẹ bạn đã đóng BHXH, bạn vui lòng tới cơ quan BHXH trên địa bàn cung cấp thông tin để cán bộ BHXH cập nhật thời gian đóng BHXH cho mẹ bạn.

Câu 19. Bạn đọc có địa chỉ email duonglen11061992@icloud.com hỏi:

Các chế tài tăng tính răn đe với tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đánh giá của cơ quan bảo hiểm xã hội ra sao?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Điều 41 Luật BHXH số 41/2024/QH15 ngày 29/6/2024 và khoản 3, 4 Điều 49 Luật BHYT số 51/2024/QH15 ngày 27/11/2024 đã quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN. Cụ thể như sau:

- Bắt buộc đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế.

- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Các chế tài đối với hành vi trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN ngày càng được siết chặt và tăng tính răn đe, đặc biệt là với việc hình sự hóa hành vi này. Tuy nhiên, việc thực thi hiệu quả các chế tài này vẫn còn nhiều thách thức và đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ, quyết liệt từ các cơ quan chức năng để đảm bảo quyền lợi an sinh của người lao động.

Câu 20. Bạn đọc có tên Hiển Thái Ngọc hỏi:

Theo Luật BHXH năm 2024 thì người tham gia BHXH tự nguyện có được đóng bù cho thời gian đã đăng kí theo phương thức đóng nhưng chưa đóng không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25/6/205 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025 không quy định về đóng bù BHXH tự nguyện cho thời gian đăng ký theo phương thức đóng nhưng chưa đóng. Do đó không có căn cứ để thực hiện đóng bù cho thời gian đăng ký theo phương thức đóng nhưng chưa đóng.

Câu 21. Bạn đọc có tên Nguyễn Như Trang hỏi:

Mẹ tôi năm nay 58 tuổi thì có tham gia BHXH tự nguyện được nữa không ạ?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 4 Luật BHXH năm 2024 quy định Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.

Mẹ bạn năm nay 58 tuổi nếu không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng thì có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.

Để được hướng dẫn, tư vấn, đăng ký tham gia BHXH tự nguyện, bạn có thể liên hệ tới cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT (Bưu điện, PVI) gần nhất tại địa phương nơi bạn sinh sống.

Câu 22. Bạn đọc có tên Grateful You hỏi:

Mẹ em năm nay 50 tuổi, nếu muốn tham gia bảo hiểm tự nguyện thì đóng 10 năm đầu, sau đóng 1 lần 5 năm nữa để được nhận lương hưu có đúng không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Nghị định số 159/2025/NĐ-CP ngày 25/6/205 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện có hiệu lực thi hành từ 01/7/2025 quy định về đóng BHXH tự nguyện theo phương thức đóng 1 lần cho nhiều năm về sau là không quá 5 năm (60 tháng) và đóng một lần cho thời gian còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu là không quá 5 năm (60 tháng). Dó đó mẹ bạn có thể chọn đóng BHXH tự nguyện theo phương thức đóng 1 lần cho 5 năm về sau tại tháng 7/2025, tới tháng 7/2030 khi hoàn thành phương thức đóng, mẹ bạn lại đóng tiếp 1 lần cho 5 năm về sau, tới tháng 7/2035 khi hoàn thành phương thức đóng, mẹ bạn sẽ chọn đóng một lần cho 5 năm còn thiếu và nhận lương hưu vào tháng 8/2035.

Câu 23. Bạn đọc có địa chỉ email phucan.jsc@gmail.com hỏi:

Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng. Nhân công chủ yếu là thuê khoán các tổ đội thi công, ký hợp đồng giao khoán cho ông tổ trưởng tổ khoán, thanh toán theo khối lượng công việc thực hiện. Vậy theo Luật BHXH mới từ 01/7/2025 thì Công ty chúng tôi có phải tham gia đóng BHXH cho từng công nhân tổ thi công xây dựng hay không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024, việc Công ty ký kết hợp đồng thuê khoán công việc với người nhận khoán có thời gian thực hiện từ 01 tháng trở lên mà có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì cả Công ty và người nhận khoán thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

Câu 24. Bạn đọc có địa chỉ email Senvangdecor.vn@gmail.com hỏi:

Theo Luật BHXH năm 2024 thì các chi phí hỗ trợ và phúc lợi như xăng xe, điện thoại, trang phục, tiền cơm thì có nằm trong thu nhập bị bắt buộc đóng BHXH hay không (ngoài lương cơ bản và các loại phụ cấp trách nhiệm). Còn mức đóng của Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên thì mức đóng cũng 32% như người lao động hay sẽ đóng với mức bao nhiêu % và trên mức thu nhập bao nhiêu? Xin vui lòng cho tôi biết rõ 2 vấn đề trên để tôi làm được đúng luật, xin đừng trả lời bằng các dẫn chứng luật đã ra vì tôi cũng đã đọc rồi nhưng luật dùng quá nhiều thuật ngữ câu từ chuyên môn tôi cũng như rất nhiều cty khác đều rất hoang mang.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

1. Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con, đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Theo đó, các khoản này không phải là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và không thuộc tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

2. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31, khoản 4 Điều 33 của Luật BHXH năm 2024, điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, tiền lương làm căn cứ đóng, mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT đối với Giám đốc Công ty TNHH một thành viên (thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương), như sau:

- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT : được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu (hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng) và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu (hiện nay là 46.800.000 đồng/tháng) tại thời điểm đóng.

- Mưc đóng BHXH bắt buộc, BHYT: bằng 29,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, trong đó: bằng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 4,5% vào quỹ BHYT.

Đề nghị ông/bà căn cứ quy định nêu trên để biết và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Câu 25. Bạn đọc có email mpn2112@gmail.com hỏi

Từ ngày 01/7/2025, nhân viên làm việc không trọn thời gian thuộc trường hợp được quy định tại Điểm l khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2024, thì mức thu nhập tối thiểu để xác định có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hay không là mức lương cơ sở (2.340.000đ) hay mức lương tối thiểu vùng (Vùng 1: 4.960.000đ)?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2, điểm đ khoản 1 Điều 31, khoản 13 Điều 141 của Luật BHXH năm 2024, đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất; Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng; khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này (Luật BHXH năm 2024) bằng mức lương cơ sở (hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng).

Câu 26. Ban đọc có địa chỉ email datuyet060pb@gmail.com hỏi:

Trước đây, tôi làm việc tại TP.HCM và có khám chữa bệnh tại Bệnh viện Trưng Vương TP.HCM. Năm 2024, tôi đã về hưu, chuyển tất cả thủ tục chế độ hưu trí cũng như BHXH về Châu Đốc (An Giang). Nay tôi có ký hợp đồng làm lại với công ty cũ tại phường Tân Bình (TP.HCM), có hợp đồng lao động năm 2025, có giấy chứng nhận tạm trú của Công an phường 13 (tên cũ) tại thành phố này. Do tuổi già, có bệnh nền huyết áp, thường xuyên đau ốm, vậy tôi có được đến khám trở lại tại Bệnh viện Trưng Vương TP.HCM không? Vừa qua, tôi có đến BHXH Tân Bình trình bày trường hợp của tôi như nêu trên, tại đây (BHXH Tân Bình) họ không chịu giải quyết, họ kêu tôi về BHXH địa phương giải quyết.

BHXH Việt Nam trả lời:

- Theo quy định tại Điều 22 Luật BHYT, trường hợp Ông/Bà có thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại tỉnh An Giang, tự đi KCB tại Bệnh viện Trưng Vương , Thành phố Hồ Chí Minh (là bệnh viện cấp chuyên sâu, trước ngày 01/01/2025 được xếp tuyến tỉnh) và thực hiện đầy đủ thủ tục KCB BHYT thì sẽ được quỹ BHYT chi trả 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của Ông/Bà.

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01/01/2025 của Bộ Y tế: “Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc tất cả các đối tượng được lựa chọn một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.”

Bệnh viện Trưng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở KCB cấp chuyên sâu. Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01/01/2025 của Bộ Y tế đã quy định đối tượng và thứ tự ưu tiên người tham gia BHYT được đăng ký KCB BHYT ban đầu tại cơ sở KCB BHYT thuộc cấp KCB chuyên sâu gần nơi cư trú, làm việc, học tập và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Trường hợp Ông/Bà thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT để đăng ký KCB tại cấp chuyên sâu và có nhu cầu điều chỉnh nơi đăng ký KCB BHYT ban đầu, thì vào 15 ngày đầu mỗi quý, Ông/Bà đến cơ quan BHXH cấp cơ sở (nơi phát hành thẻ BHYT) để được hướng dẫn thủ tục đổi nơi đăng ký KCB BHYT ban đầu phù hợp với nơi cư trú, làm việc và phù hợp với khả năng đáp ứng của cơ sở KCB và hướng dẫn của Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh.

Câu 27. Bạn đọc có địa chỉ email thuuan@yahoo.com hỏi

Tôi là chủ hộ kinh doanh, năm nay 67 tuổi, tôi có bắt buộc phải tham gia BHXH không? Tôi đang tham gia BHYT hộ gia đình.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại  điểm c khoản 7 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024 quy định chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng quy định tại khoản 7 Điều 33 của Luật BHXH năm 2024 thì không thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.

Câu 28. Bạn đọc có email  nguyenngocnho@gmail.com hỏi:

Tôi đang hưởng bh thất nghiệp nhưng khi đi khám bệnh không sử dụng được thẻ bhyt. Ms của tôi là 02053083xx.

BHXH Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại Điều 51 Luật Việc làm thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và cơ quan hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, trong thời gian hưởng TCTN bạn sẽ được hưởng BHYT. Qua rà soát hệ thống cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam bạn đã được gia hạn thẻ BHYT, giá trị của thẻ từ ngày 10/3/2025 đến ngày 09/11/2025.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin để bạn biết.

Câu 29. Bạn đọc có địa chỉ email: thangva1993@gmail.com hỏi:

Kính gửi BHXH Việt Nam, liên quan đến Luật BHXH 2024 mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, Công ty chúng tôi có những hợp đồng thực tập, học nghề, tập nghề (theo Điều 61, 62 Luật lao động 2019) chi trả cho người thực tập, học nghề, tập nghề tiền hỗ trợ nhà ở, xăng xe, gửi xe, phụ cấp chuyên cần, … mà không hưởng lương thì có thuôc diện đóng BHXH không?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2, điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật BHXH năm 2024, trường hợp hợp đồng thực tập, học nghề, tập nghề (theo Điều 61, 62 Luật lao động 2019) mà đơn vị sử dụng lao động chi trả tiền hỗ trợ nhà ở, xăng xe, gửi xe, phụ cấp chuyên cần, … mà không hưởng lương thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

Câu 30. Bạn đọc có địa chỉ email: bangtuongtacmaychieu@gmail.com hỏi:

Hiện thông tư mới được triển khai, hộ kinh doanh gặp nhiều bỡ ngỡ khi tham gia BHXH. Kính mong các anh, chị hỗ trợ?

Tôi ngoài làm kinh doanh ở Công ty (Công ty từ ngày xưa khi chưa mở cửa hàng em đã được đóng BHXH đầy đủ) - sau này em có mở thêm 1 cửa hàng nhỏ. Cửa hàng của em có hạch toán Thuế GTGT, xuất hóa đơn trực tiếp hằng ngày, có báo cáo thuế theo quý. Trước giờ em vừa nộp các khoản thuế phát sinh tại Công ty, vừa nộp thuế GTGT và TNCN tại cửa hàng. Từ ngày 01/7 các chủ cửa hàng phải tham gia BHXH. Vậy trường hợp của tôi vẫn tham gia BHXH ở Công ty tiếp được không để hưởng các quyền lợi. Miễn là em chủ hộ có tham gia BHXH tại Công ty cũng được mà tại cửa hàng cũng được. Không bắt buộc phải cắt chuyển về cửa hàng.

Tôi làm nghề dịch vụ cung cấp bảo dưỡng sưa chữa máy chiếu, tivi nên thợ em cũng se cả ở công ty. Thợ cũng đã được Công ty đóng BHXH từ ngày đi làm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm a, điểm m khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024, khoản, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và xác định đối tượng tham gia đối với một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia khác nhau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (từ ngày 01/7/2025); chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ) thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2029.

Vì vây, trường hợp của ông/bà trước đó là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên và đang tham gia BHXH bắt buộc thì ông/bà vẫn tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc cùng với người lao động khác tại doanh nghiệp; ông/bà không phải tham gia BHXH bắt buộc đối với đối Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (từ ngày 01/7/2025), hoặc chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ) từ ngày 01/7/2029.

Câu 31. Bạn đọc có địa chỉ gmail: binhlawer6@gmail.com hỏi:

Anh chị cho em hỏi theo điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ -CP thì công ty em có các khoản phụ cấp xăng xe, nhà ở, điện thoại tính theo ngày công họ đi làm trong tháng và có liệt kê trong phụ lục lao động. Vậy các khoản phụ cấp nhà ở, giao thông, điện thoại có bắt buộc đóng BHXH trong quỹ lương đóng BHXH không ạ?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động; Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con, đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Theo đó, các khoản này không phải là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và không thuộc tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Câu 32. Bạn đọc có tên Xa Đức Trung, Số điện thoại: 096283xxxx hỏi:

Chào anh/chị. Em là Trung, hiện là chủ hộ kinh doanh cá thể và đang nộp thuế theo phương pháp khoán. Em muốn hỏi là từ khi nào em phải tham gia BHXH bắt buộc? Và nếu chưa bắt buộc thì có thể tham gia BHXH tự nguyện như thế nào ạ? Mong được hướng dẫn thêm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật BHXH năm 2024, khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc:

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (từ ngày 01/7/2025); chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này (điểm a khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ) thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2029.

- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng thì thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.

Vì vậy, trường hợp của ông/bà nếu không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhưng thuộc đối tượng và có nhu cầu tham gia BHXH theo quy định nêu trên thì liên hệ với BHXH tỉnh, thành phố, BHXH cơ sở hoặc tổ chức dịch vụ ủy quyền thu BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng tại nơi cư trú để được hướng dẫn đăng ký tham gia, đóng BHXH tự nguyện theo quy định.

Câu 33. Bạn đọc có tên Min acc hỏi:

Mức đóng BHXH cho Giám đốc không hưởng lương là 29,5% (22% quỹ hưu trí và tử tuất+3% quỹ ốm đau và thai sản+4,5% BHYT) hay 32% như người lao động có lương. Giám đốc chịu toàn bộ chi phí hay Doanh nghiệp phải chịu phần chi này?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

1. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31, khoản 4 Điều 33 của Luật BHXH năm 2024, điểm b khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, tiền lương làm căn cứ đóng, mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT đối với Giám đốc Công ty TNHH một thành viên (thuộc đối tượng là người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương), như sau:

- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT : được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu (hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng) và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu (hiện nay là 46.800.000 đồng/tháng) tại thời điểm đóng.

- Mưc đóng BHXH bắt buộc, BHYT: bằng 29,5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc, BHYT, trong đó: bằng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 4,5% vào quỹ BHYT.

2. Nội dung về số tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT do Giám đốc chịu toàn bộ chi phí hay doanh nghiệp phải chịu phần chi này đề nghị ông/bà liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về lao động, cơ quan Tài chính nơi doanh nghiệp hoạt động để được giải đáp.

Câu 34. Bạn đọc có email binhlawer6@gmail.com hỏi:

Công ty em có các khoản phụ cấp xăng xe, nhà ở, điện thoại tính theo ngày công của người lao động đi làm trong tháng, và có liệt kê trong phụ lục lao động, vậy các khoản phụ cấp nhà ở, giao thông, điện thoại có bắt buộc đóng BHXH trong quỹ lương đóng BHXH không?

 Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con, đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Theo đó, các khoản này không phải là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và không thuộc tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

35. Bạn đọc có tên Lê Thị Ngọc Huyền hỏi:

Em muốn xin giấy xác nhận tham gia BHXH thì làm thế nào?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại tiết c khoản 1 Điều 10 Luật BHXH số 41/2024/QH15 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2024: Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;

Vì vậy, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi đang tham gia để được kiểm tra, hướng dẫn cấp giấy xác nhận quá trình đóng BHXH và cập nhật dữ liệu quá trình tham gia đóng BHXH thông qua các phương tiện điện tử (trên ứng dụng VssID, trên web của BHXH Việt Nam).

Giấy xác nhận quá trình đóng BHXH là văn bản do cơ quan BHXH cấp, ghi nhận thời gian và mức đóng BHXH của người lao động để chứng minh thời gian tham gia BHXH trong các thủ tục như: mua nhà ở xã hội, xin visa.... Để đáp ứng việc cấp giấy xác nhận quá trình đóng BHXH thì người lao động và đơn vị cần hoàn thành nghĩa vụ đóng đầy đủ BHXH theo quy định.

36. Bạn đọc có địa chỉ email nguyensau030324@gmail.com hỏi:

Mất sổ BHXH thì có làm lại được không? Đề nghị BHXH Việt Nam hướng dẫn giúp tôi quy trình, thủ tục, lệ phí thế nào?

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam, thì hồ sơ cấp lại sổ BHXH do mất gồm: Tờ khai tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp đến cơ quan BHXH nơi đơn vị đang tham gia BHXH hoặc nộp hồ sơ thông qua đơn vị để đề nghị cơ quan BHXH cấp lại sổ BHXH. Cơ quan BHXH không thu phí cấp lại sổ BHXH do mất.