Chế độ thai sản trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024
07/07/2025 03:59 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2024 được quy định chi tiết trong Thông tư 12/2025/TT-BNV, cùng một số văn bản khác có liên quan.
Dưới đây là thông tin chi tiết về chế độ thai sản:
1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng:
- Lao động nữ mang thai, sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ, hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai phải thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc có vợ sinh con hoặc vợ mang thai hộ sinh con.
Điều kiện hưởng:
- Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con.
- Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên và đã đóng đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
- Trường hợp lao động nữ phải điều trị vô sinh: Phải đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.
* Cách xác định thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con: Nếu sinh con/nhận con trước ngày 15 của tháng, tháng đó không tính vào thời gian 12 hoặc 24 tháng liền kề. Nếu sinh con/nhận con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH bắt buộc, tháng đó được tính vào thời gian 12 hoặc 24 tháng liền kề. Nếu tháng đó không đóng, thực hiện theo quy định trên.
Người lao động đủ điều kiện hưởng vẫn được hưởng chế độ thai sản dù đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con. Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản khi sinh con vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản. Trong một số trường hợp, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng có thể được hưởng chế độ thai sản của mẹ nếu mẹ mất sau sinh hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
Nghỉ khám thai: Lao động nữ mang thai được nghỉ tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày làm việc. Thời gian này tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Nghỉ khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung: Thời gian nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhưng tối đa:
- Thai dưới 05 tuần tuổi: 10 ngày.
- Thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: 20 ngày.
- Thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi: 40 ngày.
- Thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên: 50 ngày.
- Nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, lao động nữ và người chồng được nghỉ hưởng chế độ thai sản như trường hợp sinh con.
Thời gian nghỉ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Nghỉ khi sinh con:
Lao động nữ sinh con: Thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động (Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng).
Lao động nam có vợ sinh con: 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc nếu vợ sinh phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con từ con thứ ba trở đi; 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi phải phẫu thuật; thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con từ con thứ ba trở đi. Ngày bắt đầu nghỉ phải trong khoảng 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
Sinh đôi trở lên hoặc thai chết lưu: Thời gian nghỉ được tính theo tổng số con (bao gồm cả con sống, con chết và thai chết).
Mẹ mất sau khi sinh con: Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ phần thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng mất, cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Nghỉ khi mang thai hộ và nhờ mang thai hộ:
Lao động nữ mang thai hộ: Được nghỉ khám thai và nghỉ khi sảy thai/thai chết lưu tương tự lao động nữ sinh con thông thường. Khi sinh con, được nghỉ cho đến thời điểm giao trẻ cho bên nhờ mang thai hộ, nhưng không vượt quá thời gian nghỉ sinh con thông thường. Nếu thời gian hưởng chưa đủ 60 ngày thì vẫn được hưởng đủ 60 ngày.
Lao động nữ nhờ mang thai hộ: Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu sinh đôi trở lên, thêm 01 tháng cho mỗi con từ con thứ hai trở đi.
Người chồng của lao động nữ mang thai hộ: Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tương tự lao động nam có vợ sinh con.
Nghỉ khi nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi:
Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ ngày giao nhận con nuôi cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Nếu cùng lúc nhận nuôi từ 02 con nuôi trở lên: Thời gian nghỉ tính từ ngày giao nhận con nuôi đầu tiên cho đến khi con cuối cùng đủ 06 tháng tuổi.
Nếu sinh con và nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cùng lúc: Thời gian nghỉ tính theo thời gian thực tế nghỉ việc cho cả hai.
Nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tối đa 07 ngày đối với đặt dụng cụ tránh thai, tối đa 15 ngày đối với triệt sản.
Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Lưu ý chung về thời gian nghỉ: Các thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ không được tính nếu trùng với thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định pháp luật lao động khác.
3. Trợ cấp thai sản
Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Mức hưởng bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi, tính cho mỗi con. (mức tham chiếu hiện tại bằng lương cơ sở).
Trợ cấp thai sản hằng tháng: Mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Mức hưởng theo ngày: Bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày (áp dụng cho khám thai, lao động nam nghỉ khi vợ sinh con). Bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày (áp dụng cho sảy thai, phá thai, thai chết lưu, sinh con, nhận con nuôi, thực hiện biện pháp tránh thai).
Không điều chỉnh trợ cấp: Mức hưởng trợ cấp thai sản không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức tham chiếu, hoặc mức lương tối thiểu vùng.
4. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều kiện: Lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (đối với sảy thai, phá thai, thai chết lưu, sinh con, lao động nữ mang thai hộ sinh con).
Thời gian nghỉ: Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên. Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật. Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.Thời gian nghỉ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho từng lần nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của người lao động.
Không được hưởng nếu đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương hoặc không nghỉ việc.
Mức hưởng: Bằng 30% mức tham chiếu cho một ngày nghỉ.
5. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ cụ thể tùy thuộc vào từng trường hợp hưởng chế độ thai sản (sinh con, sảy thai, nhận con nuôi, v.v.), bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Các giấy tờ y tế liên quan: Giấy tờ chứng minh điều trị vô sinh, giấy ra viện, bản tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng sức khỏe.
- Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của lao động nữ (nếu mất sau sinh) hoặc của con (nếu con chết sau sinh).
- Bản sao thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn bản xác nhận thời điểm giao nhận con (đối với trường hợp mang thai hộ).
- Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi và biên bản giao nhận con (đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi).
Các giấy tờ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải có bản dịch tiếng Việt được công chứng/chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp có điều ước quốc tế khác).
6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản
Trách nhiệm nộp hồ sơ:
Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động chậm nhất 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Người sử dụng lao động lập danh sách kèm hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con hoặc không còn người sử dụng lao động, nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Thời hạn giải quyết:
Cơ quan BHXH giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
Trong trường hợp người lao động nộp hồ sơ trực tiếp, thời hạn giải quyết là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Đối với trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, cơ quan BHXH giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách từ người sử dụng lao động.
Nếu không giải quyết, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Tính thời gian đóng BHXH trong thời gian nghỉ thai sản
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ) được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH trong thời gian này.
Các trường hợp khác có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng cũng được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc, và người lao động/người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho thời gian này là mức của tháng trước khi nghỉ thai sản. Nếu có tăng lương trong thời gian nghỉ, sẽ được ghi nhận theo mức lương mới.
Nếu người lao động không nghỉ việc nhưng vẫn được hưởng trợ cấp thai sản (như trường hợp cha không nghỉ làm nhưng hưởng trợ cấp thai sản của mẹ), thời gian đó không được tính là thời gian đóng BHXH, và người lao động cùng người sử dụng lao động phải đóng BHXH bắt buộc theo quy định./.
Phạm Chính
Chi tiết >>
Những điểm mới của chính sách BHXH tự nguyện theo ...
Những đối tượng mới tham gia BHXH bắt buộc theo ...
Video Đại hội đại biểu Đảng bộ BHXH Việt Nam lần ...
BHXH tỉnh Nghệ An: Đổi mới, sáng tạo trong truyền thông ...
Bản tin audio số 70 - Tuần 2 tháng 7/2025
Cảnh báo website giả mạo Cổng dịch vụ công trực tuyến BHXH ...
BHXH Việt Nam tổ chức Chương trình giao lưu trực tuyến giải ...
Kiện toàn, nâng cao năng lực Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã ...
Bạn có thể cho biết ý kiến về thông tin cung cấp trên Cổng thông tin của BHXH Việt Nam?
Bạn có hài lòng với nội dung thông tin cung cấp trên Cổng thông tin BHXH Việt Nam?