Chương trình Giao lưu trực tuyến chủ đề “Bảo hiểm xã hội - An tâm cho mọi gia đình”
22/05/2025 09:00 AM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Nhân tháng BHXH toàn dân, nhằm kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp các yêu cầu của tổ chức, cá nhân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; BHXH Việt Nam tổ chức chương tình Giao lưu trực tuyến với bạn đọc với chủ đề “Bảo hiểm xã hội - An tâm cho mọi gia đình” trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam, từ 9h00 đến 11h30 sáng ngày 22/05/2025.
Chính sách BHXH, BHYT, BHTN là các chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị-xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tính đến nay, trên cả nước số người tham gia BHXH là 18,833 triệu người, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Số người tham gia BHXH bắt buộc là 17,078 triệu người; số người tham gia BHXH tự nguyện là 1,754 triệu người. Số người tham gia BHTN là 15,367 triệu người, tăng 5,26% so với cùng kỳ năm trước. Số người tham gia BHYT là 92,156 triệu người; đạt tỷ lệ bao phủ là 94,4% dân số; tăng 0,92% so với cùng kỳ năm trước.
Với mục đích, kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin, giải đáp các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân về chính sách BHXH, BHYT, BHTN; BHXH Việt Nam tổ chức Giao lưu trực tuyến trên Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.
Khách mời tham gia Chương trình giao lưu là đại diện lãnh đạo và các chuyên gia đến từ các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH, Ban Thực hiện chính sách BHYT; Ban Quản lý thu và phát triển người tham gia…
Chương trình bắt đầu từ 9h00 sáng nay (22/5), Bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chương trình qua địa chỉ thư điện tử: lienhe@vss.gov.vn và qua mục Hỏi - Đáp thuộc chuyên mục BHXH với tổ chức cá nhân của Cổng TTĐT BHXH Việt Nam.
Phó Giám đốc BHXH Việt Nam Đào Việt Ánh tặng hoa khách mời, chuyên gia tham dự Chương trình
Dưới đây là nội dung chương trình giao lưu, bạn đọc vui lòng nhấn F5 để cập nhật nội dung mới nhất:
Câu 1. Bạn đọc có địa chỉ email lamta373@gmail.com hỏi:
Tôi là Trịnh Tạ Lâm hiện đang làm việc tại Công ty TNHH tư vấn đầu tư Việt Nam đã tham gia đóng BHXH tính đến nay là 27 năm 11 tháng và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp hơn 13 năm. Vậy, đề nghị Quý Cơ quan cho tôi hỏi bây giờ tôi có thể ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp được không vì tôi được biết người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng thôi. Kính mong Quý Cơ quan xem xét và giải đáp cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:
* Về tham gia BHTN: Bạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm.
* Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.
Câu 2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ tại địa phương nơi bạn có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.
Câu 3. Bạn đọc có địa chỉ email ttuanh@gmail.com hỏi:
Tôi đóng 34 tháng BHTN và được hưởng trợ cấp thất nghiệp 3 tháng. Đầu tháng hưởng thứ 3 tôi đã tìm được việc làm thành ra sau khi thông báo với trung tâm về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng thứ 3 tôi lại phải thông báo với trung tâm về việc tôi đã tìm được việc làm. Vấn đề này khiến tôi băn khoăn vì trước đó tôi đã thông báo về việc làm rồi, quy định này đúng không hay hành dân. Như vậy tháng thứ 3 đó tôi có được nhận tiền không hay được bảo lưu thời gian đóng BHTN.
- Theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp bất khả kháng.
- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.
- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN (1 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng BHTN).
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Như vậy, trong thời gian hưởng TCTN, việc bạn thực hiện nghĩa vụ thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và thông báo khi có việc làm mới là hoàn toàn độc lập. Về việc nhận tiền TCTN, do bạn có việc làm vào 1 ngày trong tháng hưởng TCTN thứ 3 nên bạn được nhận tiền TCTN của cả tháng đó và không được bảo lưu thời gian đóng BHTN.
Câu 4. Bạn đọc có địa chỉ email dothuando@gmail.com hỏi:
Tôi đã đóng BHXH, BHYT và BHTN được 13 năm 7 tháng. Tháng 7/2024 tôi có nghỉ thất nghiệp nhưng chưa lấy chế độ thất nghiệp. Ngày 05/02/2025 tôi xin được việc đi làm và có đóng bảo hiểm trong tháng nhưng công việc không phù hợp nên tháng 4/2025 tôi lại thất nghiệp. Giờ tôi làm hồ sơ hưởng thất nghiệp có được hay không?
2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể.
Câu 5. Bạn đọc có địa chỉ email Latule@gmail.com hỏi:
Tôi đóng 9 năm 3 tháng BHTN, nhận được quyết định hưởng TCTN 5 tháng (từ 05/02/2024 đến 04/7/2025). Đến ngày 15/5/2025 tôi sẽ ký HĐLĐ và được đóng BHXH từ tháng 5/2025, vậy khi thông báo cho TTDVVL trong thời gian 3 ngày kể từ ngày HĐLĐ có hiệu lực, tôi có được bảo lưu tháng TCTN chưa hưởng hay không?
Bảo hiểm xã hội Việt Nam Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.
Như vậy, nếu bạn thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm đúng quy định bạn sẽ được bảo lưu 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn chưa nhận (tháng hưởng TCTN thứ 5).
Câu 6. Bạn đọc có địa chỉ email Lechi@gmail.com hỏi:
Tôi có 1 thắc mắc như sau Tôi có QD nhận trợ cấp thất nghiệp 3 tháng nhưng ngày thông báo tìm kiếm việc làm của các tháng không giống nhau nên không biết đâu mà lần. Không thông báo thì bị tạm dừng hưởng. Có thể xử lý linh động cho tôi không chứ tôi khó khăn lắm? Xin cảm ơn.
1. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng trong thời gian hưởng TCTN
Tại khoản 4 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 quy định:
“4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:
a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;
b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.
Ngoài ra, tại phụ lục kèm theo Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đã ghi cụ thể ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của các tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Tạm dừng hưởng TCTN
Tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn quy định: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng TCTN khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định (mất tiền hưởng TCTN của tháng đó).
Như vậy, ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng đã được quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH và được ghi cụ thể tại phụ lục kèm theo quyết định hưởng TCTN. Nếu không thực hiện đúng quy định bạn sẽ bị tạm dừng hưởng TCTN.
Câu 7. Bạn đọc có địa chỉ email canthiphuong@gmail.com hỏi:
Tôi vừa nhận được thông báo hoàn trả lại 1 tháng hưởng trợ cấp BHTN cho cơ quan BHXH với số tiền là 3.250.000 . Trong quá trình hưởng 3 tháng trợ cấp BHTN theo quy định, thì tháng 10/2022 là tháng thứ 3 cuối cùng tôi được nhận BHTN và tôi nhận trước khi tôi tham gia lại BHXH ở cty mới. Trong tháng 09/2022 tôi có bắt đầu công việc ở công ty mới nhưng đang trong quá trình thử việc chưa ký HĐLĐ. Tôi muốn kiểm chứng lại sự việc này có đúng không? Và tại sao đến hôm nay gần 2 năm rồi mới thông báo mà không báo sớm hơn?
- Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
+ Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
+ Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin chính sách để bạn đối chiếu với trường hợp của mình. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đã hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ, giải đáp cụ thể.
Câu 8. Bạn đọc có địa chỉ email Thuylinh@gmail.com hỏi:
E nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 19/2/202 đến ngày 18/7/2025, em đã thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng của tháng hưởng thứ 3 lâu rồi mà vẫn chưa nhận được tiền hưởng TCTN, cho e hỏi là ngày bao nhiu e nhận được.
Tại tiết b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:
“b. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.”
Nếu bạn chưa nhận được tiền TCTN của tháng hưởng thứ 3, bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi đang hưởng TCTN để được hỗ trợ, giải đáp.
Câu 9. Bạn đọc có địa chỉ email buihuyduong@gmail.com hỏi:
Em nghỉ việc được 3 tháng rồi nhưng vẫn chưa được chốt sổ BHXH. Em có cài đặt VSSID và tra cứu được quá trình đóng bảo hiểm của mình. Tuy nhiên khi em đến làm thủ tục trợ cấp thất nghiệp thì bên bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì họ k giải quyết cho vì k có sổ bảo hiểm. Nếu như không làm trong tháng này thì em sẽ không nhận được khoản trợ cấp này nữa đúng k ạ. Vì hiện tại em chưa đi làm ở đâu cả nên cũng k có thu nhập, chỉ mong có 1 chút trợ cấp thất nghiệp này để trang trải cuộc sống ạ Vậy có thể sử dụng VSSID để thay cho sổ BHXH được k ạ hoặc làm thủ tục trước và hoàn chứng từ sau được không ạ
* Điều kiện hưởng TCTN
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
* Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN
Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL;
- Sổ BHXH.
* Thời gian đóng nhưng chưa hưởng TCTN
Tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: “Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định nêu trên bạn sẽ được hưởng TCTN. Nếu không được hưởng TCTN thì thời gian đóng BHTN mà chưa hưởng TCTN của bạn sẽ được bảo lưu, cộng dồn để làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo khi đáp ứng đủ điều kiện.
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa phương để được giải đáp cụ thể.
Câu 10. Bạn đọc có địa chỉ email lehuyduong@gmail.com hỏi:
Tôi năm nay 58 tuổi, đã đóng bảo hiểm bắt buộc được 33 năm.hiện tôi chưa tới tuổi nhận lương hưu nhưng hiện tình trạng sức khoẻ yếu nên tôi không thể đi làm được, hiện đang chờ quyết định thôi việc. Liệu trong trường hợp của tôi có thể hưởng bảo hiểm thất nghiệp được không
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời. Bạn liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ tại địa phương để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.
Câu 11. Bạn đọc có địa chỉ email nttuyen@gmail.com hỏi:
Em có thể nộp hồ sơ hưởng tiền thất nghiệp ở quê em không. Tức là nơi ở, không phải nơi em làm việc ấy ạ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, bạn được quyền nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Nội vụ nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không bắt buộc phải là nơi bạn chấm dứt hợp đồng lao động).
Câu 12. Bạn đọc có địa chỉ email vanloiluu6@gmail.com hỏi:
Tôi 63 tuổi không có BHXH. Mua bhyt hộ gia đình, tôi có được miễn phí bhyt từ tháng 7/ 2025 không?
BHXH Việt Nam trả lời:
Theo quy định hiện hành về thực hiện chính sách BHYT, thành viên hộ gia đình cùng tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình trong năm tài chính thì được giảm trừ mức đóng như sau:
- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% mức lương cơ sở (cụ thể là 4,5% x 2.340.000 đồng = 105.300 đồng/1 tháng và 1.263.600/1 năm);
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Như vậy, từ ngày 01/07/2025 việc mua BHYT theo hộ gia đình vẫn thực hiện theo quy định trên, chính sách miễn thông qua hỗ trợ mua thẻ BHYT sẽ được triển khai theo lộ trình.
Câu 13. Bạn đọc Nguyễn Thị Bích Hồng hỏi:
Tôi là Nguyễn Thị Bích Hồng số thẻ bảo hiểm y tế là 0121056853 mình có đóng tiếp, và được hưởng từ 06 - 12 - 2024 đến 05 - 12 - 2025 , nhưng mình kiểm tra trên app VNEID vẫn chưa được cập nhật thông tin mới của tôi, giờ tôi có việc dùng để bảo hiểm y tế thì không biết có dùng được không, nhờ bên mình cập nhật trên app cho tôi, tôi cảm ơn ạ
Qua kiểm tra trên Hệ thống quản lý thông tin, thẻ của bà Nguyễn Thị Bích Hồng (mã GD4010121056853 có giá trị sử dụng từ ngày 06/12/2024 – 05/12/2025), Bà có thể sử dụng hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng VssID hoặc căn cước công dân hoặc tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên ứng dụng VNeID đã tích hợp thông tin về thẻ BHYT để xuất trình khi đi KCB BHYT và sẽ được hưởng đầy đủ quyền lợi theo đúng quy định.
Câu 14. Bạn đọc Thanh Tâm hỏi
Em có một thắc mắc liên quan đến chế độ thai sản, kính mong anh/chị giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn. Em tham gia BHXH từ tháng 9/2018 và đóng đến hết tháng 01/2025 thì nghỉ việc tại công ty. Hiện tại em đang mang thai được 4 tháng, ngày dự sinh dự kiến là 20/08/2025. Em xin hỏi, với quá trình đóng bảo hiểm xã hội như trên, em đã đủ điều kiện tham gia đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh theo quy định chưa ạ? Trường hợp của em có đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản không ạ? Nếu đủ điều kiện, em có được nhận tiền thai sản không ạ?
Khoản 1, 2, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Tại khoản 1, Điều 9, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn chi tiết về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này”.
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản bạn cần tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, từ tháng 09/2024 đến tháng 08/2025 (căn cứ vào thời gian dự sinh do bạn cung cấp). Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được biết, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.
Câu 15. Bạn đọc có địa chỉ email letram@gmail.com hỏi:
Em bắt đầu tham gia BHXH từ tháng 03/2025. Giả sử em mang thai vào tháng 05/2025 và dự kiến sinh vào tháng 01/2026. Trong thời gian từ tháng 03/2025 đến tháng 08/2025, em có đi làm và đóng BHXH đầy đủ. Sau đó, vì lý do cá nhân, em nghỉ việc và không tiếp tục tham gia BHXH. Em xin được hỏi: Trường hợp này, sau khi sinh, em có được hưởng chế độ thai sản không ạ? Nếu được hưởng, thủ tục như thế nào khi em đã nghỉ việc tại công ty trước thời điểm sinh? Nếu chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, em cần đi làm và đóng BHXH tối thiểu đến thời điểm nào để vẫn có thể nghỉ việc mà vẫn đủ điều kiện hưởng 6 tháng chế độ thai sản?
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn chi tiết về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản bạn cần tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, căn cứ vào thời gian dự sinh do bạn cung cấp thì thời gian này được tính như sau:
- Từ tháng 01/2025 – tháng 12/2025, nếu bạn sinh con trước ngày 15/01/2026;
- Từ tháng 02/2025 – tháng 01/2026, nếu bạn sinh con từ ngày 15/01/2026.
Nếu tại thời điểm sinh con bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và đã ngừng tham gia BHXH thì bạn sẽ được thanh toán trực tiếp chế độ này tại cơ quan BHXH địa phương nơi bạn đang cư trú hoặc có hộ khẩu thường trú. Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được biết, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.
Câu 16. Bạn đọc Nguyễn Thị Minh Khánh hỏi:
Tôi tham gia BHXH từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024, trong tháng 5/2024 thì tôi có thai, nhưng vì lí do sức khỏe phải nghỉ việc và dừng đóng BHXH. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không, số sổ BHXH của tôi là: 2521198xxx.
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản bạn cần tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu tại thời điểm sinh con bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và đã ngừng tham gia BHXH thì bạn sẽ được thanh toán trực tiếp chế độ này tại cơ quan BHXH địa phương nơi bạn đang cư trú hoặc có hộ khẩu thường trú. Vì bạn không cung cấp ngày dự sinh nên Bảo hiểm xã hội Việt Nam không tính giúp bạn cụ thể thời gian 12 tháng trước khi sinh được. Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được biết, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.
Câu 17. Bạn đọc có địa chỉ email bnhminh99@gmail.com hỏi:
Em tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2021 đến hết tháng 8/2024. Từ tháng 9/2024 đến nay, em đã nghỉ việc và ngừng đóng BHXH. Hiện tại, em đang mang thai và dự kiến sinh vào tháng 8/2025. Em xin được hỏi, với quá trình tham gia BHXH như trên, em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định không ạ?
- Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
a) Lao động nữ mang thai
b) Lao động nữ sinh con
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
- Khoản 1, Điều 9, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 hướng dẫn chi tiết về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Theo thông tin về ngày dự sinh do người lao động cung cấp thì 12 tháng này được tính như sau: Từ tháng 09/2024 - tháng 08/2025 nếu sinh con từ ngày 15/08/2025; Từ tháng 08/2024 - tháng 07/2025 nếu sinh con trước ngày 15/08/2025.
BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về các quy định đến bạn được biết.
Câu 18. Bạn đọc Minh Tân hỏi:
Hiện tôi đang mang thai hơn 5 tháng. Tuy nhiên, do công ty gặp sự cố nên đã ngừng đóng BHXH cho tôi từ thời điểm gần đây. Tôi xin được hỏi, trường hợp này, tôi có còn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản không? Theo quy định, người lao động nữ cần tham gia BHXH trong thời gian bao lâu thì mới được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản bạn cần tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được biết, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.
Câu 19. Bạn đọc có địa chỉ email Tuanthao2100@gmail.com hỏi:
Kính gửi anh/chị, vợ em vừa sinh mổ nhưng không tham gia BHXH nên không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Em hiện vẫn đang tham gia BHXH đầy đủ. Em xin hỏi, trong trường hợp này, em – là chồng – có được hưởng chế độ thai sản thay cho vợ không ạ? Nếu được, thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị gồm những gì, và em cần nộp ở đâu để được giải quyết chế độ? Rất mong nhận được sự tư vấn và hỗ trợ từ anh/chị. Em xin chân thành cảm ơn!
Khoản 2, điều 34, Luật BHXH 2014 quy định:
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Điều 38 quy định: “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Điểm c, khoản 2, điều 9 Thông tư 59/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định điều kiện hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con như sau: “Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Điểm c, khoản 5, điều 1 Thông tư 06/2021/ TT- BLĐTBXH ngày 07/07/2021 quy định: “Trường hợp người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội.”
Căn cứ quy định trên, tại thời điểm vợ bạn sinh con nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng chế độ nam nghỉ việc khi vợ sinh con và trợ cấp một lần khi vợ sinh con. Hồ sơ đề nghị gồm: bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh; giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận phẫu thuật của vợ bạn; đơn đề nghị 01B -HSB do đơn vị - nơi bạn đang làm việc – lập. Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được biết.
Câu 20. Bạn đọc có địa chỉ email Thaonhi@gmail.com hỏi:
Tôi mang thai tháng thứ 2, dự sinh đầu tháng 12/2025. Tôi đã tham gia BHXH từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2025. Xin hỏi với điều kiện trên, sau khi tôi sinh con, tôi có được hưởng chế độ thai sản không?
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản bạn cần tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, từ tháng 12/2024 đến tháng 11/2025 (căn cứ vào thời gian dự sinh do bạn cung cấp. Bảo hiểm xã hội Việt Nam xin cung cấp quy định để bạn được biết, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ tổng đài 19009068 để được hỗ trợ.
Câu 21. Bạn đọc có địa chỉ email Nguyenan@gmail.com hỏi:
Kính gửi anh/chị, em đã nghỉ 01 ngày theo chế độ thai sản để đi khám thai. Hiện tại, do sức khỏe không tốt, em mong muốn nghỉ thêm 01 ngày nữa trong tháng này theo chế độ thai sản. Em xin được hỏi, theo quy định, trường hợp của em nghỉ 02 ngày trong cùng một tháng để khám thai có được không?
Điều 32, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:
“1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, trong một kỳ thai sản bạn được phép nghỉ 5 ngày để đi khám thai, mỗi lần 1 ngày, không bắt buộc phải mỗi tháng 1 lần mà phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn.
Đề nghị bạn đối chiếu với quy định nêu trên để sắp xếp thời gian khám thai để đảm bảo quyền lời và đúng quy định hiện hành.
Câu 22. Bạn đọc có địa chỉ email taquocviet2411@gmail.com hỏi:
Cho hỏi là ở khu vực nhà mình ở được cấp bảo hiểm y tế 100% do vùng đặc biệt khó khăn. Nhưng mình đi làm ở doanh nghiệp thì lại phải đóng bảo hiểm loại 80%. Vậy mình được hưởng theo loại nào? Mình thấy có câu trả lời là vẫn đóng theo doanh nghiệp nhưng được hưởng mức cao nhất, là 100%. Vậy mình cần làm giấy tờ gì để nộp, để thay đổi mức hưởng.
Căn cứ tiết a, điểm 5 khoản 11 và điểm 2 khoản 17 Điều 1 của Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT quy định: “Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản này”; “Người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”.
Theo nội dung câu hỏi, trường hợp của Bạn đang tham gia BHYT theo đối tượng người lao động (đối tượng có thứ tự đóng đầu tiên) là đúng với quy định nêu trên. Tuy nhiên, do bạn đồng thời là người đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn. Vì vậy, bạn được đổi quyền lợi BHYT của người đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn (được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh thuộc phạm vi hưởng BHYT). Đề nghị Bạn nộp Tờ khai đăng ký tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) cho đơn vị hoặc cơ quan BHXH để được đổi quyền lợi trên thẻ BHYT.
Câu 23. Bạn đọc có địa chỉ email buithanhhoangmap@gmail.com hỏi:
Xin chào! Tôi là cựu binh Campuchia, hiện nay tôi đang làm việc cho Doanh nghiệp Nhà nước, và công ty đang đóng bảo hiểm cho tôi, hiện tôi được hưởng là 80%, xin hỏi tôi muốn chuyển Bảo hiểm y tế theo QĐ 62/2011/QD-TTg để được hưởng chữa bệnh 100% có được không ạ, nếu được thì tôi phải liên hệ ở đâu để làm, cám ơn.
Căn cứ tiết a điểm 5 khoản 11 và điểm 2 khoản 17 Điều 1 của Luật số 51/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT quy định: “Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản này”; “Người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì được hưởng quyền lợi BHYT theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”.
Trường hợp của Bạn, đang tham gia BHYT theo đối tượng người lao động (đối tượng có thứ tự đóng đầu tiên) là đúng với quy định nêu trên. Nếu Bạn đã trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì được đổi quyền lợi BHYT cao hơn, theo mức hưởng của đối tượng cựu chiến binh (được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB thuộc phạm vi hưởng BHYT). Theo quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Mục I Phụ lục 03 Quyết định số 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định số 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, để được đổi quyền lợi trên thẻ BHYT, đề nghị Bạn nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH, gồm:
- Tờ khai đăng ký tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS)
- Một trong các loại giấy tờ chứng minh:
+ Quyết định phục viên hoặc xuất ngũ hoặc chuyển ngành ghi rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg. Trường hợp Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành không ghi rõ thời gian, địa điểm nơi trực tiếp chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì bổ sung bản xác nhận về địa bàn phục vụ trong quân đội của đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên nơi trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ.
+ Quyết định được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
Câu 24. Bạn đọc có địa chỉ email thuyduongcg14@gmail.com hỏi:
Tôi làm việc trong môi trường độc hại, cụ thể là công nhân thu gom và quét rác đường phố đủ 15 năm. Hiện nay tôi đủ điều kiện về hưu trước tuổi do làm việc độc hại, nhưng công ty cũ lại khai báo chức vụ của tôi là công nhân, không đúng với công việc độc hại mà tôi làm. Hiện tại công ty cũ đã phá sản và bị thu hồi con dấu nên không thể cũng cấp hợp đồng cũ cũng như sửa lại hợp đồng của tôi được. Tôi không còn giữ hợp đồng lao động cũ, vậy giờ tôi phải làm thủ tục gì để đính chính về hưu trước tuổi. Các đồng nghiệp của tôi cũng rất nhiều người gặp tình trạng này. Kính mong BHXH hướng dẫn cách xử lý để tôi không bị mất quyền lợi của mình.
Theo quy định tại Khoản 2 Phụ lục 01 Quyết định số 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định số 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, để điều chỉnh làm nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đề nghị Bạn cung cấp cho cơ quan BHXH một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác có liên quan đến việc điều chỉnh để được xem xét, giải quyết.
Câu 25. Bạn đọc có địa chỉ email quanglien1963@gmail.com hỏi:
Tôi nhập ngũ 6/1982, phục viên về địa phương tháng 12/1996; từ năm 1985 đến 1989 tôi chiến đấu ở chiến trường K. Hiện tôi đang là cán bộ xã và tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2007 đến nay; tôi chưa nhận chế độ nghỉ một lần theo quyết định 62/TTg của Thủ tướng chính phủ. Xin hỏi trường hợp tôi có được cộng dồn thời gian công tác trong quân đội vào thời gian đóng BHXH hiện nay để được tính thời gian nghỉ hưu không?
Bảo hiểm xã hội Việt trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc “Quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm cả người làm việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc người giữ các chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1995 đã được tính là thời gian đã đóng BHXH) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định dưới đây thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng BHXH sau này để tính hưởng BHXH:
a) Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công nhân viên quốc phòng tham gia kháng chiến chống Pháp đã phục viên (giải ngũ, thôi việc) từ ngày 31/12/1960 trở về trước;
b) Điểm a Khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước;
c) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10/01/1982;
d) Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
đ) Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
e) Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
g) Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc từ ngày 15/12/1993 đến ngày 31/12/1994 mà chưa giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên, BHXH một lần thì thời gian tham gia quân đội, công an nhân dân được tính hưởng BHXH.”
Căn cứ quy định nêu trên, Bạn phục viên về địa phương tháng 12/1996 thì không thuộc đối tượng được cộng nối thời gian công tác trong quân đội trước đó với thời gian công tác có đóng BHXH sau này để tính hưởng BHXH.
Câu 26. Bạn đọc có địa chỉ email tnguyen.vuong2407@gmail.com hỏi:
Tôi tên là Vương Thảo Nguyên, sinh ngày 24/07/1996, CCCD số 064196006616, mã số BHXH 6423363190. Tôi đã nghỉ việc tại công ty GEM Corporation kể từ ngày 31/03/2025, tuy nhiên đến nay vẫn chưa được công ty thực hiện chốt sổ BHXH và gửi tờ rời bảo hiểm. Trong quá trình làm việc trước đây tại các công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi chỉ nhận tờ rời bảo hiểm từ công ty mà không cần nộp lại sổ BHXH giấy. Hiện công ty GEM Corporation yêu cầu tôi phải nộp sổ BHXH bản giấy để công ty tiến hành chốt sổ. Phía công ty cũng thông báo rằng bắt buộc phải có sổ in giấy, không sử dụng hình thức sổ BHXH điện tử. Tôi xin được hỏi: 1. Quy trình chốt sổ BHXH giữa các công ty ở miền Nam và miền Bắc có điểm nào khác biệt không? Vì sao công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh không cần sổ bảo hiểm giấy vẫn chốt được BHXH và gửi tờ rời lại cho tôi? 2. Trong trường hợp tôi đã làm mất sổ BHXH và chỉ từng tham gia BHXH duy nhất tại công ty cũ, tôi cần nói gì hoặc làm gì để công ty cũ hỗ trợ hoàn tất thủ tục chốt sổ BHXH nhanh nhất mà không cần làm lại sổ giấy? Rất mong nhận được sự hỗ trợ và giải đáp từ anh/chị. Trân trọng cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm “phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.
Vì vậy, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động thì đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH (chốt sổ BHXH) và phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động. Thành phần hồ sơ đề nghị xác nhận thời gian đóng BHXH gồm: Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT). Vì vậy, người lao động không cần nộp sổ BHXH cho cơ quan BHXH khi làm thủ tục đề nghị xác nhận thời gian đóng BHXH.
Câu 27. Bạn đọc có địa chỉ email hungcnttk5@gmail.com hỏi:
Tôi nộp tiền gia hạn thẻ BHYT từ ngày 24/01/2025 nhưng do phải có thời gian xử lý hồ sơ của cơ quan BHXH nên thẻ gia hạn chưa kịp lúc tôi đi khám từ 23/01/2025-26/01/2025. Vì vậy, tôi tự chi trả toàn bộ chi phí thanh toán. Sau đó, hạn thẻ được gia hạn từ ngày 24/01/2025 thì tôi có được nộp hồ sơ thanh toán lại tại cơ quan BHXH huyện không?
Về các quy định hiện hành về chính sách BHYT, người tham gia khi đi KCB BHYT phải xuất trình đầy đủ thủ tục (thông tin về thẻ BHYT và giấy tờ chứng minh nhân thân) khi đến KCB BHYT. Trường hợp Bạn không xuất trình được thẻ BHYT còn giá trị sử dụng khi đến KCB tại cơ ở y tế thì cơ quan BHXH không có cơ sở để thanh toán trực tiếp chi phí KCB mà Bạn đã phải tự chi trả.
Câu 28. Bạn đọc có địa chỉ email huongnb.89gmail.com hỏi:
Công ty tôi có các lao động nước ngoài sau: 1. Lao động nước ngoài là Nhà đầu tư: không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Có ký hợp đồng trên 12 tháng, có hưởng lương tại công ty Việt Nam 2. Lao động nước ngoài lấy vợ Việt Nam : không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Có ký hợp đồng trên 12 tháng, có hưởng lương tại công ty Việt Nam Vậy 2 trường hợp trên có phải tham gia BHXH bắt buộc không Tôi xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 2 Luật BHXH năm 2014, khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật BHXH và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Do đó, các trường hợp không có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Câu 29. Bạn đọc có địa chỉ email mochi3979@gmail.com hỏi:
BHXH một lần Em đã lĩnh bảo hiểm xã hội một lần vào thời điểm tháng 07 năm 2024. Tờ rời sau khi lĩnh BHXH một lần của em đang còn thể hiện bảo lưu BH thất nghiệp chưa hưởng là 05 tháng. Từ tháng 07 năm 2024 đến tháng 04 năm 2025 em chưa đi làm và chưa tham gia BHXH lại. Em có ý định đóng BHXH tự nguyện từ thời điểm tháng 04 năm 2025 trở đi. đóng kỳ hạn 3 tháng. Vậy giả sử tháng 6 năm 2025 em đi làm trở lại và tham gia BHXH bắt buộc thì em có được cộng dồn nối tiếp để hưởng chế độ BHXH cho sau này không? Hay BHXH tự nguyện tách riêng và BHXH bắt buộc phải tách riêng. Em cảm ơn.
Căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 3 và Khoản 3, Điều 5 Luật BHXH năm 2014, trường hợp người lao động đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH. Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH.
Đối chiếu với quy định nêu trên, trường hợp Ông/Bà dự định đóng BHXH tự nguyện từ tháng 4/2025, nếu tháng 6/2025 Ông/bà ký hợp đồng làm việc và tham gia BHXH bắt buộc thì thời gian đóng BHXH tự nguyện trước đó của bà (từ tháng 4/2025) sẽ được cộng dồn với thời gian tham gia BHXH bắt buộc để tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
Câu 30. Bạn đọc có địa chỉ email ngahoangit@gmail.com hỏi:
Tôi là công chức của một phòng thuộc UBND huyện, đến tháng 7/2023 tôi được chuyển sang làm Phó chủ tịch Hội chữ thập đỏ huyện. Tôi xin hỏi, từ tháng 7/2023 với chức danh Phó chủ tịch Hội chữ thập đỏ huyện thì cá nhân tôi có phải đóng BHXH thất nghiệp không? Xin cảm ơn.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 77 của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức ; Phụ lục I, khoản 2 và khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 126/2024/NĐ-CP thì:
- Người trong độ tuổi lao động được cấp có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc tại hội và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại hội được hưởng chế độ chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức và thực hiện chế độ nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;
- Người làm việc tại hội trong độ tuổi lao động (không thuộc trường hợp được cấp có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc tại hội và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại hội) thực hiện ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Vì vậy, người được cấp có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc tại hội và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại hội (các hội quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2024/NĐ-CP) được hưởng chế độ chính sách theo quy định đối với cán bộ, công chức thì không thuộc đối tượng phải tham gia BHTN. Người thực hiện ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng theo quy định của pháp luật về lao động tại các hội mà không đang hưởng lương hưu thì thuộc đối tượng phải tham gia BHTN.
Đề nghị Ông/Bà đối chiếu các quy định nêu trên để biết và thực hiện.
Câu 31. Bạn đọc có địa chỉ email hr@pec.vn hỏi:
Công ty tôi có chuyển địa điểm kinh doanh sang quận khác hồi cuối năm 2024, tuy nhiên nhân sự phụ trách BHXH nghỉ ngang nên đã không làm thủ tục chuyển đổi cơ quan BHXH, tôi muôn hỏi có bắt buộc phải chuyển đổi cơ quan BHXH quản lý không, nếu có thì bây giờ tôi làm bổ sung thủ tục chuyển đổi được không, cần những hồ sơ và thủ tục như thế nào?
Căn cứ quy định của Luật BHXH năm 2014, hướng dẫn tại tiết a, tiết b, điểm 1.1, khoản 1, Điều 3 về Quy trình thu BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN), quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam, điểm 2.3 khoản 2 Văn bản số 453/BHXH-QLT ngày 14/4/2025 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn phân công nhiệm vụ thu, phát triển người tham gia và giảm số tiền chậm đóng, BHXH huyện, quận thực hiện thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh, khu vực.
Vì vậy, Công ty nơi Ông/Bà đang làm việc nay chuyển trụ sở sang quận khác thì Công ty lập hồ sơ báo giảm (dừng) tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN gửi cơ quan BHXH quận nơi đang tham gia BHXH; đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN để cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho người lao động; đồng thời lập hồ sơ báo tăng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN tại quận nơi đơn vị chuyển trụ sở đến. Thủ tục báo tăng, giảm tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN theo hướng dẫn tại Điều 23, Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH (Mẫu D02-LT). Nếu có thay đổi thông tin đơn vị thì lập thêm Tờ khai đơn vị tham gia điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
Câu 32. Bạn đọc có địa chỉ email tranthanhthanh1103@gmail.com hỏi:
Hiện tại em có thành lập Công ty TNHH hai thành viên, tuy nhiên hai thành viên này đều đang tham gia BHXH tại đơn vị khác. Công ty mới thành lập nên hiện tại chỉ có hai thành viên, cho em hỏi thủ tục khai báo và giấy tờ cần chuẩn bị khi hai thành viên không tham gia bảo hiểm ở công ty mới thành lập ạ. Mong nhận được phản hồi từ quý cơ quan!
Căn cứ quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 2; Khoản 1, Khoản 2, Điều 21 Luật BHXH năm 2014; Điểm a Khoản 1, Điều 12 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014; Khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm; Khoản 2, Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014; Khoản 2, Điều 58 Luật Việc làm; Điều 21, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHYT, BHTN.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 85 Luật BHXH năm 2014, Khoản 2, Điều 13 Văn bản hợp nhất Luật BHYT số 01/VBHN-VPQH ngày 10/7/2014, Khoản 1, Điều 43 Luật Việc làm, Khoản 2, Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động thì:
- Người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì đóng BHXH theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên;
- Người lao động có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng BHYT theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất;
- Người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng BHTN theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên;
- Người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.
Đối chiếu các quy định nêu trên, trường hợp 02 lao động đang làm việc tại Công ty Ông/ Bà theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên đồng thời giao kết hợp đồng lao động tại nơi khác thì thuộc trường hợp giao hết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động. Do đó, đề nghị Công ty Ông/Bà liên hệ với với cơ quan BHXH nơi Công ty đóng trụ sở để được hướng dẫn cụ thể.
Câu 33. Bạn đọc có địa chỉ email ltthang2spt@gmail.com hỏi:
Hiện tại, em đang là viên chức cụ thể là giáo viên, em hỏi bảo hiểm xã hội của em được đóng liên tục từ năm 2016 cho tới hết tháng 7/2024 thì em chuyển công tác về trường mới. Tuy nhiên trường không báo tăng nên bảo hiểm xã hội của em bị ngắt quãng từ tháng 8/2024 cho tới hết tháng 2/2025, để bảo hiểm xã hội của em được liên tục thì em phải làm gì? Nếu trường hợp đóng bổ sung cho em được không? quyền lợi của em sau khi đóng bổ sung có bị ảnh hưởng không?
Căn cứ quy định tại khoản 5, Điều 3, khoản 2, Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 18 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc: Hàng tháng NSDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH và trích từ tiền lương của NLĐ theo quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH; Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng, chậm đóng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Để đảm bảo quyền lợi, Ông/Bà đề nghị Trường nơi Ông/Bà đang công tác liên hệ cơ quan BHXH thực hiện truy thu BHXH đối với thời gian làm việc từ tháng 8/2024 đến tháng 2/2025 theo hướng dẫn tại Điều 38 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ban hành kèm theo Văn bản số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
Câu 34. Tôi năm nay 28 tuổi có BHYT ở bệnh viện quận Gò Vấp, nhưng tôi muốn thăm khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Tâm Anh thì có được khám theo diện BHYT không? Và chi phí chi trả là bao nhiêu?
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh có 02 bệnh viện Tâm Anh ký hợp đồng KCB BHYT là BV đa khoa Tâm Anh TP HCM (tuyến huyện cấp chuyên sâu), BV đa khoa Tâm Anh quận 8 (tuyến huyện, cấp cơ bản). Theo quy định tại Luật BHYT, trường hợp bạn đăng ký KCB BHYT ban đầu tại BV quận Gò vấp, tự đi khám chữa bệnh tại 02 cơ sở này đều được hưởng 100% chi phí KCB trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT của bạn. Tuy nhiên, BV đa khoa Tâm Anh là cơ sở y tế tư nhân nên sẽ có sự chênh lệch về giá dịch vụ kỹ thuật so với các cơ sở y tế công lập, phần chênh lệch này người tham gia BHYT sẽ phải tự chi trả.
Câu 35. Bạn đọc có địa chỉ email huynguyen212100@gmail.com hỏi:
Em đang là sinh viên của trường đại học muốn mua BHYT. Cho em hỏi em bắt buộc phải mua BHYT tại trường hay em có thể mua theo hộ gia đình ở địa phương được không? Em cảm ơn.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 7, Nghị định số 146/2018/NDD-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6, Nghị định này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.
Tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 146/2018/ND-CP, quy định học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
Tại Điều 5, Nghị định số 146/2018/ND-CP quy định nhóm người tham gia BHYT theo hộ gia đình.
Căn cứ quy định nêu trên, đối tượng là học sinh, sinh viên có thứ tự đứng trước đối tượng hộ gia đình do đó trường hợp của bạn tham gia BHYT theo nhóm học sinh, sinh viên.
Câu 36. Bạn đọc có địa chỉ email quynhtran31039@icloud.com hỏi:
Con tôi sinh ra tại việt nam nhưng cháu có quốc tịch Trung Quốc. Hiện tại cháu đang sinh sống cùng tôi tại Việt Nam. Vậy cháu có được hưởng Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi không? BHXH Việt Nam giải đáp cho tôi về việc đóng bù BHXH tự nguyện. Tôi tham gia BHXH tự nguyện theo phương thức đóng 3 tháng, từ tháng 10/2020 – tháng 12/2020 với mức đóng là 700.000 đồng, tiền đóng 415.800 đồng, đến nay là tháng 5/2025 tôi muốn đóng bù lại khoảng thời gian là tháng 01/2021- tháng 5/2025 có được không? Xin chân thành cảm ơn!
Pháp luật về BHYT hiện hành không quy định cấp thẻ BHYT cho đối tượng là người có quốc tịch nước ngoài (bao gồm cả trẻ em được cấp giấy khai sinh mang quốc tịch nước ngoài) đang sinh sống tại Việt Nam.
Căn cứ quy định tại Điểm b, khoản 1, Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện quy định về thời điểm đóng BHXH tự nguyện đối với phương thức đóng 3 tháng một lần là trong 3 tháng.
Khoản 3, Điều 12, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng bảo hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Như vậy bạn được đóng bù cho số tháng chậm đóng ứng với phương thức bạn đăng ký là 03 tháng từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2021, thời gian từ tháng 4/2021 đến tháng 5/2025 được xác định là thời gian tạm dừng đóng BHXH tự nguyện của bạn.
Đến tháng 5/2025 nếu bạn muốn tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện bạn vui lòng tới tổ chức dịch vụ hoặc cơ quan BHXH trên địa bàn để đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP.
Câu 37. Bạn đọc có địa chỉ email hnguyen052@gmail.com hỏi:
Hiện tại tôi không thể đóng tiếp BHYT theo hộ gia đình có giảm trừ trực tuyến mà phải ra trực tiếp trình giấy tờ, khi tôi ra trạm y tế thì được hướng dẫn ra bưu điện. Cho tôi hỏi tại sao không thể đóng BHYT được giảm trừ qua mạng? (dichvucong.vn, trang baohiemxahoi)
Người dân hiện có thể thực hiện dịch vụ gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình (có giảm trừ mức đóng) trên Cổng DVC qua 02 cách sau:
- Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam tại địa chỉ: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn
- Hoặc Cổng DVC Quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn
Sau đó lựa chọn dịch vụ gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình tích hợp giảm trừ mức đóng và căn cứ các bước theo hướng dẫn để thực hiện.
Câu 38. Bạn đọc có địa chỉ email hotanxuandao@gmail.com hỏi:
Cô tôi hiến thận cho cháu ruột, thủ tục pháp lý và khám chuyên môn đã hoàn tất, chuẩn bị lên lịch mổ. Bv Chợ Rẫy cấp giấy về Bệnh viện Củ Chi làm giấy chuyển tuyến cho cô để thực hiện ca mổ. Bệnh viện Củ Chi từ chối cấp giấy chuyển tuyến cho cô vì lý do BHYT sẽ không chi trả cho người hiến tạng. Cho hỏi họ giải quyết như vậy là đúng hay sai. Xin cám ơn!
Tại Khoản 1, 2 Điều 17, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác số 75/2006/QH11 quy định, quyền lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người:
- Người đã hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến mô tại cơ sở y tế.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:
+ Được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;
+ Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
+ Được ưu tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;
+ Được tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo quy định của Luật BHYT và Điều 7, Thông tư số 30/2020/TT-BYT của Bộ Y tế thì quỹ BHYT chi trả chi phí cho người tham gia BHYT khi đi khám, chữa bệnh tại các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT. Đối với người đã hiến tạng sẽ được quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong trường hợp phải điều trị ngay sau khi phẫu thuật viên kết thúc thực hiện kỹ thuật lấy bộ phận cơ thể của người hiến. Các chi phí trước cuộc phẫu thuật lấy tạng hiến của người hiến không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT.
Bên cạnh đó, theo quy định của Luật KCB số 15/2023/QH15 quy định cơ sở KCB có trách nhiệm giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trong các trường hợp sau đây: a) Tình trạng bệnh vượt quá khả năng chuyên môn hoặc không thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở; b) Theo yêu cầu của người bệnh, người đại diện của người bệnh và được sự đồng ý của người hành nghề trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc người trực lâm sàng; c) Tạm dừng hoặc bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động; d) Gặp sự cố bất khả kháng mà không thể tiếp tục thực hiện việc tiếp nhận, điều trị cho người bệnh.
Như vậy, Bệnh viện Củ chi không cấp giấy chuyển tuyến KCB BHYT trong trường hợp người tham gia BHYT đến đề nghị chuyển tuyến đến cơ sở khác đề hiến tạng là phù hợp với các quy định nêu trên.
39. Bạn đọc có địa chỉ email hoangnguyen.ngoclam95@gmail.com hỏi:
Mình có tham gia BHXH và được đóng BHYT thông qua công ty mỗi tháng. Nơi đăng kí KCB ban đầu trên bhyt ở Bệnh viện E. Hiện tại mình muốn thực hiện khám và thực hiện đốt sóng cao tần tại Bệnh viện 108. Xin hỏi nếu mình tự đi khám không có giấy chuyển tuyến từ viện E thì có được k? BHYT có hỗ trợ chi trả chi phí đốt sóng cao tần tuyến giáp hay k, mức chi trả cụ thể là bao nhiêu khi mình thực hiện ở BV108 không có giấy chuyển viện? Mình không có chi phí khám chữa bệnh nào phát sinh trong 2 năm qua do BHYT chi trả
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là cơ sở y tế cấp chuyên sâu, kể từ ngày 01/01/2025 nếu Bạn tự đến đây KCB BHYT mà không có Giấy chuyển tuyến thì có mức hưởng BHYT như sau:
- Trường hợp ngoại trú:
+ Thanh toán 100% chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT của Bạn đối với bệnh, nhóm bệnh thuộc Phụ lục 1 Thông tư số 01/2025/TT-BYT;
+ Không thanh toán chi phí theo chế độ BHYT đối với các bệnh, nhóm bệnh còn lại.
- Trường hợp nội trú:
+ Thanh toán 40% chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ của Bạn đối với các bệnh, nhóm bệnh còn lại.
Qua kiểm tra tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT thì bệnh U ác tính tuyến giáp có mã ICD C73 thuộc Nhóm u ác tính được hưởng quyền lợi BHYT nêu trên khi có đủ 02 điều kiện sau:
- Người dưới 18 tuổi;
- Không áp dụng đối với trường hợp đã được chẩn đoán xác định nhưng không có chỉ định điều trị đặc hiệu.
Như vậy, trường hợp bệnh của Bạn đạt đủ 02 điều kiện nêu trên thì sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT mà không cần Giấy chuyển tuyến từ cơ sở đăng ký ban đầu.
40. Bạn đọc có địa chỉ email cugiaikim@gmail.com hỏi:
Em có đăng kí bảo hiểm y tế ở dưới quê, nhưng em lấy chồng ở Tp HCM. Và có dự định sinh ở Tp HCM ạ. Em nghe nhiều người nói khi sinh em phải làm thủ tục để xin chuyển đúng tuyến thì mới được hưởng BHYT không biết đúng không ạ. Em thắc mắc nếu lúc đó em đau muốn sinh thì em nhập viện cấp cứu thì trường hợp đó có cần làm thủ tục chuyển viện để hưởng BHYT không hay sao ạ. Em xin cảm ơn
Theo quy định hiện hành về thực hiện chính sách BHYT, Bạn được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT và mức hưởng quy định trên thẻ BHYT khi:
- Xuất trình đầy đủ thủ tục;
- Đến đúng nơi đăng ký ban đầu để KCB;
- Thực hiện chuyển tuyến theo đúng quy định.
Trường hợp cấp cứu (tình trạng cấp cứu do cơ sở y tế xác nhận), Bạn có thể đến bất cứ cơ sở y tế nào và vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT.
Câu 41. Bạn đọc có địa chỉ email thuylinhgiang@gmail.com hỏi:
Công ty cũ của tôi là Công ty TNHH sản xuất cơ điện Minh Tuấn. Tôi đóng BHXH từ 2018, chưa xác định được thời gian đóng đến năm nào vì hiện Công ty cũ của tôi đã phá sản, nợ tiền bảo hiểm xã hội, nợ thuế. Kế toán và Giám đốc của Công ty đã bỏ trốn. Người lao động muốn đóng BHXH ở chỗ làm mới mà không được vì số sổ BHXH của tôi đang treo trên hệ thống, chưa thể chốt vì liên quan đến các khoản nợ. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thanh Hoá trả lời trường hợp này do vướng mắc ở Luật, tạm thời chưa có cách xử lý. Vậy tôi phải làm thế nào để có thể tiếp tục đóng BHXH?
Căn cứ quy định tại Luật BHXH năm 2014, khoản 3, Điều 18, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023 của BHXH Việt Nam về việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH, theo đó đơn vị đang chậm đóng BHXH đã giải thể, phá sản, đề nghị Ông/Bà liên hệ với cơ quan BHXH quận/huyện nơi Công ty cũ đăng ký tham gia BHXH để được xem xét, giải quyết.
Câu 42. Bạn đọc có địa chỉ email Thoa.ladiosa@gmail.com hỏi:
Tôi tham gia Bảo hiểm xã hội từ năm 1987, có quyết định nghỉ hưu tháng 11/2024. Hiện tại tôi làm hồ sơ nghỉ hưu thì cơ quan BHXH báo Công ty nợ BHXH từ năm 2019 nên tôi không được tiếp nhận hồ sơ và cần phải đóng bù 5 năm 7 tháng phần BHXH còn lại. Tôi muốn hỏi hiện tại tôi có thể chốt thời gian đóng sổ BHXH của tôi đến ngày được Công ty đóng lại để hưởng lương hưu trước không? Sau đó công ty đóng thêm BHXH tôi có được hưởng thêm không? Và cho tôi xin văn bản luật cụ thể để tôi làm việc với cán bộ BHXH. Xin cảm ơn.
Do đó, cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm Công ty đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình, Ông/bà đề nghị người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN đối với Ông/bà.
Câu 43. Bạn đọc có địa chỉ email nguyentinhnamphuong2022@gmail.com hỏi
Tôi làm cho Công ty Việt Á thị trấn Lai cách Cẩm Giàng Hải Dương vài năm, nhưng Công ty nợ lương, nợ BHXH của tôi hơn 01 năm nay, khi tôi nghỉ Công ty không chốt sổ cho tôi vì còn nợ tiền BHXH. Đến nay tôi đã nghỉ, dừng đóng bảo hiểm xã hội gần 3 năm mà Công ty vẫn chưa chốt sổ, còn nợ tiền bảo hiểm, vậy tôi phải làm thủ tục thế nào để rút được bảo hiểm xã hội một lần.
Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình, Bạn đề nghị người sử dụng lao động thực hiện trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN đối với Bạn. Trường hợp công ty cũ vẫn không đóng BHXH, Bạn kiến nghị cơ quan BHXH hoặc cơ quan lao động ở địa phương để kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Câu 44. Bạn đọc Nguyễn Hùng hỏi:
Tôi sinh ngày 15/10/1969, đóng BHXH 36 năm, 7 tháng và có 14, năm, 2 tháng ở khu vực 0,7 (trong 14 năm 2 tháng có trên 4 năm thuộc xã đặc biệt khó khăn). Theo Nghị định 135 (phụ lục II) thì tôi có thể nghỉ hưu trí trước tuổi không? Nếu được nghỉ thì mức hưởng bao nhiêu? Thời gian nào đủ điều kiện nghỉ? Đồng thời có được hưởng BH thất nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 169, khoản 1, Điều 219, Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ Quy định tuổi nghỉ hưu; kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi, 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi, 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
2. Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên có thể nghỉ hưu thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên.
3. Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
b) Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
4. Người có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Người có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bội Nội vụ) ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Mức hưởng lương hưu
Điều 56, Luật BHXH năm 2014 và Điều 7, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đ i tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 62, Luật BHXH năm 2014, cụ thể như sau:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia BHXH trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/ 01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia BHXH từ ngày 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Tuy nhiên, do thông tin Bạn cung cấp không đầy đủ về giới tính, chức danh nghề … nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định của pháp luật về tuổi nghỉ hưu và mức lương hưu hằng tháng để Bạn nắm được và đối chiếu, xác định quyền lợi hưởng chế độ BHXH của mình. Trường hợp cần giải thích cụ thể hơn, đề nghị Bạn liên hệ với BHXH gần nhất và cung cấp đầy đủ thông tin để được giải đáp cụ thể hơn.
3. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Điều 49, Luật Việc làm quy định người lao động thuộc đối tượng tham gia mà đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Trường hợp Bạn đang tham gia BHTN, khi nghỉ việc theo đúng quy định mà chưa hưởng lương hưu, nếu có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để được xem xét, giải quyết hưởng nếu đủ điều kiện theo quy định.
Câu 45. Bạn đọc có địa chỉ email Vanthithi93@gmail.com hỏi:
Người lao động nữ đóng BHXH bắt buộc đến tháng 06/2023, tổng thời gian là 8 năm 11 tháng. Sau đó gián đoạn thời gian tham gia và tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc từ tháng 08/2024. Lao động nữ này mang thai với bệnh lý thai kỳ là tiền sản giật thể nặng (mã bệnh O14.1), phải điều trị nội trú tại cơ sở y tế vào tháng 01/2025 (thời gian điều trị 07 ngày), sau đó được chỉ định mổ lấy thai vào ngày 10/01/2025 (Thai 34 tuần tuổi). Tính từ khi tham gia tiếp tục BHXH bắt buộc tới khi sinh con, người lao động đã tham gia BHXH được 5 tháng. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp này, lao động nữ có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 3, Điều 31, Luật BHXH số 58/2014 hay không? Và nếu không được hưởng chế độ thai sản thì tại sao không được hưởng? Kính mong BHXH Việt Nam trả lời thắc mắc của tôi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 2, khoản 3, Điều 31, Luật BHXH năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Tại Điểm d, khoản 1, Điều 101, Luật BHXH năm 2014 quy định thành phần hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm: “Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 31 của Luật này”.
Theo thông tin Bạn cung cấp, trường hợp lao động nữ sinh con vào ngày 10/01/2025, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của lao động nữ được xác định từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024, trong thời gian này lao động nữ có 05 tháng đóng BHXH. Theo đó, nếu thành phần hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản của lao động nữ có Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai thì lao động nữ đủ điều kiện giải quyết hưởng chế độ thai sản theo quy định.
BHXH Việt Nam cung cấp quy định của pháp luật về BHXH để Bạn được biết.
Câu 46. Bạn đọc có địa chỉ email Truongvovan68@gmail.com hỏi:
Vợ tôi tham gia BHXH liên tục 19 năm. Vợ tôi mang thai (song thai), nhưng do sinh non nên cả hai con đều tử vong sau vài ngày sinh. Cơ quan BHXH hướng dẫn cho tôi hưởng chế độ thai sản là 4 tháng cho trường hợp cả 2 con đều tử vong sau sinh. Tuy nhiên, Hội đồng Luật gia trên mạng xã hội định hướng dẫn chế độ thai sản được hưởng là 5 tháng. Vậy vợ tôi được hưởng chế độ thai sản là 4 tháng hay 5 tháng?
Tại Khoản 1, Điều 34, Luật BHXH năm 2014 quy định: “Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng”.
Khoản 3, Điều 34, Luật BHXH năm 2014 quy định: “Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1, Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động”.
Tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: “Trường hợp tất cả các thai đều bị chết sau khi sinh thì thời gian được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 34 của Luật BHXH năm 2014, áp dụng đối với con chết sau cùng”.
Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp vợ của Bạn sau khi sinh vài ngày (dưới 02 tháng) thì cả hai con đều tử vong, nên thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với vợ của Bạn là 4 tháng tính từ ngày sinh con.
Câu 47. Bạn đọc có địa chỉ email vubahieu0310@gmail.com hỏi:
Hiện tại Công ty tôi đang ký Hợp đồng đào tạo nghề đối với một số công nhân thời gian 3 tháng. Cơ quan BHXH đang yêu cầu đơn vị giải trình vì sao không tham gia BHXH cho các công nhân này. Cho tôi hỏi các đối tượng này có phải đối tượng cần tham gia BHXH hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 2, Luật BHXH năm 2014, người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì thuộc đối tượng tham gia và phải đóng BHXH bắt buộc.
Đề nghị Ông/Bà đối chiếu quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện.
Câu 48. Bạn đọc có địa chỉ email tranduongtn@gmail.com hỏi
Tôi là đại úy bộ đội năm nay 35 tuổi, đã tham gia BHXH được 14 năm 01 tháng (Từ tháng 10/2005 – tháng 11/2019) trong đơn vị quân đội, do hoàn cảnh gia đình nên tôi phải xuất ngũ xin ra quân, thời gian chốt sổ bảo hiểm trong quân đội của tôi là 14 năm 01 tháng với hệ số đóng bảo hiểm trước khi chốt sổ là 5,25 (8.940.000 đồng). Hiện nay tôi đã xin đi làm cho 1 Công ty tư nhân gần nhà, tôi muốn tham gia tiếp BHXH.
Tôi có một số thắc mắc xin được hỏi như sau:
1. Mức đóng BHXH của tôi trong quân đội và ngoài dân sự có khác nhau hay không? Tôi nghe nói các Công ty dân sự họ sẽ điều chỉnh hệ số đóng BHXH của tôi xuống theo mặt bằng chung của Công ty đó chứ không để hệ số như trong quân đội có phải không? Nếu tôi muốn giữ nguyên mức đóng như trong quân đội sau đó sẽ bù chi phí đó cho doanh nghiệp có được không?
2. Sau này nếu tính hệ số lương hưu, tôi có được cộng trung bình của tất cả các năm đóng BHXH lại hay chỉ lấy trung bình 8 năm sau cùng trước khi nghỉ hưu để tính hệ số lương hưu?
Kính mong BHXH giải đáp giúp tôi những thắc mắc trên.
1. Theo quy định tại Điều 2, Luật BHXH năm 2014 thì người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều 89 Luật BHXH năm 2014:
- Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có);
- Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động; trong đó: người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất; người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau, thai sản, 0,5% vào quỹ BHTNLĐ, BNN, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (tổng mức đóng BHXH là 25,5%).
Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp Ông/Bà đang làm việc tại công ty tư nhân thì thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do người sừ dụng lao động quyết định (bằng tiền đồng); trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của Ông/Bà cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.
2. Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 9, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này (khoản 1, Điều 9, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP) căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Câu 49. Bạn đọc có địa chỉ email linhtay.xitin@gmail.com hỏi:
Tôi làm việc tại Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Tôi nghỉ chế độ thai sản từ ngày 01/7/2024 đến ngày 31/12/2024. Trong thời gian nghỉ thai sản tôi có quyết định tăng lương thường xuyên từ 3.33 lên 3.66 kể từ ngày 01/8/2024. Như vậy trong thời gian nghỉ thai sản tôi và đơn vị công tác không thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên theo tìm hiểu của tôi mức hưởng BHXH thai sản của tôi sẽ được tính bằng mức bình quân 6 tháng trước sinh nhưng mức đóng BHXH của tôi do phía BHXH đóng phải được điều chỉnh theo hai giai đoạn trước khi có quyết định tăng lương mức đóng của tôi được tính theo mức 3.33 nhưng kể từ ngày 01/8/2024 đến 31/12/2024 thì mức đóng phải là 3.66 (theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 59/TT-BLĐTBXH). Tuy nhiên phía BHXH lại đóng cho tôi với mức 3,33 trong toàn bộ thời gian nghỉ thai sản. Như vậy là sai hay đúng xin được giải đáp.
Theo quy định tại khoản 4, Điều 12, của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, được ghi theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Vì vậy, trường hợp của Bà nghỉ việc, hưởng chế độ thai sản từ ngày 01/7/2024 đến ngày 31/12/2024 và từ ngày 01/8/2024 được nâng bậc lương từ hệ số 3,33 lên hệ số 3,66 thì từ ngày 01/8/2024 tiền lương ghi trên sổ BHXH để được tính hưởng các chế độ BHXH sau này là hệ số lương 3,66.
Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao quận Hoàng Mai, nơi Bà làm việc có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh lương đóng BHXH thời gian từ ngày 01/8/2024 đến ngày 31/12/2024 từ hệ số 3,33 lên hệ số 3,66.
Câu 50. Bạn đọc có địa chỉ email nhinguyen@gmail.com hỏi:
Tôi là chủ hộ kinh doanh cá thể, hiện tại tôi đang tham gia BHXH tự nguyện; kể từ ngày 01/7/2025 tôi có phải tham gia BHXH bắt buộc theo hình thức hộ kinh doanh cá thể không? Nếu phải đóng, thủ tục chấm dứt BHXH tự nguyện như thế nào và đăng ký tham gia BHXH bắt buộc với hộ kinh doanh cá thể ra sao?
1. Theo quy định tại điểm m, khoản 1, Điều 2, Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Hiện nay, Chính phủ đang xây dựng Nghị định quy định một số điều của Luật BHXH vể BHXH bắt buộc, trong đó quy định cụ thể chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nào thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Sau khi Nghị định được ban hành, BHXH sẽ hướng dẫn cụ thể.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 27, khoản 2, Điều 28 Luật BHXH năm 2024, chủ hộ kinh doanh nếu thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được lựa chọn một trong hai cách như sau để tham gia BHXH bắt buộc:
- Trường hợp đăng ký tham gia BHXH qua người sử dụng lao động thì hồ sơ bao gồm: tờ khai đăng ký tham gia BHXH kèm theo danh sách người lao động tham gia BHXH.
- Trường hợp chủ hộ kinh doanh tự nộp hồ sơ thì chỉ cần tờ khai đăng ký tham gia BHXH và nộp cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, BHXH Việt Nam sẽ ban hành quy trình hướng dẫn quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
2. Trường hợp Ông/Bà nếu từ tháng 7/2025 mà thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, muốn chấm dứt đóng BHXH tự nguyện để tham gia BHXH bắt buộc thì Ông/Bà làm thủ tục báo giảm (hồ sơ là Tờ khai TK1-TS) gửi cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu nơi Ông/Bà đang tham gia BHXH tự nguyện.
Câu 51. Bạn đọc có địa chỉ email vubahieu0310@gmail.com hỏi:
Câu 52. Bạn đọc có địa chỉ email tranduongtn@gmail.com hỏi
Câu 53. Bạn đọc có địa chỉ email linhtay.xitin@gmail.com hỏi:
Câu 54. Bạn đọc có địa chỉ email nhinguyen@gmail.com hỏi
2. Trường hợp Ông/Bà nếu từ tháng 7/2025 mà thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, muốn chấm dứt đóng BHXH tự nguyện để tham gia BHXH bắt buộc thì Ông/Bà làm thủ tục báo giảm (hồ sơ là Tờ khai TK1-TS) gửi cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ thu nơi Ông/Bà đang tham gia BHXH tự nguyện./.
Chi tiết >>
Những điểm mới nổi bật của Luật BHXH 2024
BHXH Việt Nam chi trả đầy đủ, kịp thời lương hưu, ...
Video: HĐQL BHXH họp thường kỳ quý I/2025 quyết ...
Chương trình Giao lưu trực tuyến chủ đề “Bảo hiểm xã hội - ...
Trao tặng sổ BHXH, thẻ BHYT: Lan tỏa giá trị nhân văn của ...
Thúc đẩy hợp tác lĩnh vực an sinh xã hội giữa Việt Nam và ...
Hiệu quả tuyên truyền phát triển người tham gia BHXH, BHYT: ...
Đoàn thanh niên BHXH Việt Nam: Phát huy tinh thần xung ...
Bạn có thể cho biết ý kiến về thông tin cung cấp trên Cổng thông tin của BHXH Việt Nam?
Bạn có hài lòng với nội dung thông tin cung cấp trên Cổng thông tin BHXH Việt Nam?