• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Liên Lê
Ngày gửi:
01/03/2024
Lĩnh vực:
Thu - nộp BHXH, BHYT, BHTN
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi có quyết định nghỉ việc từ 15/2/2024, hiện tại tôi chưa có việc làm mới. Tôi có hộ khẩu thường trú tại phường An Lạc, quận Bình Tân, TPHCM. Tôi là chủ hộ, thành viên hộ có mẹ tôi đang hưởng BHYT theo lương hưu. Câu hỏi 1: Hạn thẻ BHYT cơ quan đã đóng cho tôi đến hết 29/2/024, vậy tôi muốn tiếp tục đóng gia hạn thẻ BHYT đó thì phải đóng ở đâu..??Thủ tục như thế nào..??Có phải đăng ký BHYT hộ gia đình không..?? Câu hỏi 2: Tôi đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu và thủ tục gồm những gì..?? Câu hỏi 3: 15/2/2024 tôi có QĐ nghỉ việc thì đến 15/2/2025 tôi mới được đến cơ quan BHXH để rút BHXH 1 lần, hay tôi có thể đến sớm hơn bao lâu hoặc trễ hơn bao lâu..Xin cho tôi biết cụ thể ngày sớm nhất và ngày trễ nhất tôi cần đến làm thủ tục rút là từ ngày nào đến ngày nào..?? Hồ sơ gồm những gì..??

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
08/03/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

*/ Về tham gia BHYT hộ gia đình sau khi hết hạn thẻ BHYT doanh nghiệp:

Trường hợp của bạn đã nghỉ làm tại doanh nghiệp. Vì vậy, thẻ BHYT đã cấp cho bạn theo đối tượng người lao động chỉ có giá trị sử dụng đến hết ngày 29/2/2024 cuối cùng của tháng báo giảm (tương ứng với số tiền doanh nghiệp đã đóng BHYT).

Để tránh gián đoạn tham gia BHYT quá 3 tháng, ảnh hưởng đến thời điểm có giá trị sử dụng của thẻ (mới) và quyền lợi tham gia BHYT 5 năm liên tục theo quy định của Luật BHYT, bạn liên hệ và cung cấp mã số BHXH in trên thẻ BHYT cấp trước đó cho Tổ chức dịch vụ thu BHXH, BHYT nơi cư trú để được hướng dẫn làm thủ tục đăng ký tiếp tục tham gia đóng BHYT và được cấp thẻ BHYT (mới) theo đối tượng hộ gia đình.

*/ Về BHXH thất nghiệp

* Điều kiện hưởng TCTN

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

* Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

  1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL: (a) HĐLĐ/HĐVL đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; (b) Quyết định thôi việc; (c) Quyết định sa thải; (d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; (đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ/HĐVL; (e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; (g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; (h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì giấy tờ xác nhận việc chấm dứt HĐLĐ là văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận về việc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền; (i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

3. Sổ BHXH

Cách đăng ký hồ sơ hưởng thất nghiệp online:

B1: Truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn)

B2: Đăng nhập tài khoản (tài khoản cá nhân theo số CCCD)

B3: Tìm mục " Giải quyết hưởng chế độ thất nghiệp"

B4: Tìm Trung tâm dịch vụ việc làm gần nơi cư trú

B5: Điền đúng và đầy đủ thông tin theo file của form và upload ảnh sổ BHXH,  giấy quyết định thôi việc... Lưu ý điền đúng thông tin.

B6: Gửi hồ sơ và đợi tin nhắn từ Cổng Dịch vụ công quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) gửi về điện thoại thông tin hồ sơ được duyệt hoặc bị từ chối giải quyết.

Nếu được duyệt thì bạn đợi 20 ngày sẽ có tin nhắn từ cổng dịch vụ công.

Nếu bị từ chối giải quyết, bạn làm theo hướng dẫn trên phiếu trả hồ sơ.

Nếu còn vướng mắc, bạn liên hệ trung tâm dịch vụ việc làm địa phương nơi cư trú để được tư vấn, hướng dẫn.

*/ Về chế độ BHXH 1 lần

* Về điều kiện hưởng BHXH một lần

Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chương, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

* Về hồ sơ hưởng BHXH một lần

Điều 109 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng BHXH một lần, bao gồm: Bản chính Sổ BHXH và Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần.

* Về nộp hồ sơ hưởng BHXH một lần theo cách thức sau:

- Nộp trực tiếp hồ sơ nêu trên cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi bạn cư trú hoặc thông qua dịch vụ bưu chính.

* Về thời hạn giải quyết BHXH 1 lần

Căn cứ theo quy định Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần:

” 3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”

Như vậy, nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên, bạn có quyền lựa chọn rút BHXH một lần bất kể thời điểm nào căn cứ vào nhu cầu thực tế của bạn. Trường hợp bạn không lựa chọn rút BHXH một lần thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH, đến khi bạn đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì sẽ được cộng nối thời gian đóng BHXH.

Những trường hợp nộp hồ sơ nhận chế độ BHXH 1 lần vướng mắc về xác nhận cư trú hoặc CCCD ... xin vui lòng gọi về số điện thoại 024 39340058 (số đường dây nóng của Văn phòng BHXH Việt Nam tiếp nhận phản ánh về thủ tục hành chính)