Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Lan sinh ngày 20/10/1971- Mã số BHXH: 8404000205 đã đóng BH bắt buộc được 21 năm 11 tháng xin Ban tư vấn giúp tôi xem đến bao giờ tôi đủ điều kiện được hưởng lương hưu - và đóng đến khi đủ tuổi thì số tiền hưu tôi được hưởng là bao nhiêu và sẽ được tính ở mức nào ?
* Điều kiện để được hưởng lương hưu: Theo quy định tại Điều 169, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định tuổi nghỉ hưu; kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu đối với người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đốivới lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. 4 2. Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vựchệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 từ đủ 15 năm trở lên. 3. Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. b) Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 4. Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì không quy định giới hạn về tuổi. * Về tính mức lương hưu hàng tháng: a) Mức hưởng lương hưu hằng tháng: Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật BHXH được tính như sau: Đối với lao động nữ thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%; - Mức lương hưu hằng tháng của người lao động nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. - Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. b) Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH: Điều 62 Luật BHXH năm 2014 quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu đối với người lao động có thời gian làm việc thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như sau: 5 + Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này và tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. + Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu. + Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; + Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật BHXH năm 2014. Việc xác định điều kiện nghỉ hưu và tính mức hưởng lương hưu hàng tháng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi đời (ngày, tháng, năm sinh), giới tính, thời gian đóng BHXH, chức danh nghề, công việc, tình trạng sức khỏe, địa bàn làm việc… BHXH Việt Nam cung cấp quy định chung để Bạn đối chiếu với trường hợp của bản thân hoặc có thể liên hệ tới cơ quan BHXH nơi cư trú và cung cấp đầy đủ thông tin để được tư vấn, giải đáp các nội dung Bạn quan tâm. 55/CSXH
Chi tiết >>
1647814 lượt xem
1337602 lượt xem
735833 lượt xem
683481 lượt xem
583575 lượt xem
526127 lượt xem
516825 lượt xem