• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị PHương
Ngày gửi:
08/05/2024
Lĩnh vực:
Bảo hiểm y tế
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Chồng tôi công tác trong quân đội thuộc đơn vị: Tiểu đoàn 51, Cục Kỹ thật Quân đoàn 2. Tham gia công tác có đóng BHXH từ ngày 4/2/2004, tổng thời gian công tác có đóng BHXH là 11 năm 10 tháng. Được quyết định xuất ngũ về: Thị trấn Tứ Kỳ - Huyện Tứ Kỳ- Tỉnh Hải Dương với lý do mắc bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid, được hội đồng giám định y khoa Bộ Quốc phòng giám định mất sức lao động do bệnh tật là 61%, không đủ sức khỏe phục vụ quân đội. Đơn vị giải quyết quyền lợi được hưởng chế độ phục viên đến hết ngày 30/11/2015 và được hưởng chế độ hỗ trợ trợ cấp theo thông tư số 157/2013/TT-BQP ngày 26/8/2013 của Bộ Quốc phòng. Khi phục viên thì chồng tôi đã tham gia hội cựu chiến binh và được công nhận là cựu chiến binh năm 2016. Xin hỏi chồng tôi có được hưởng trợ cấp BHYT không, có được nhà nước mua BHYT và khi khám trữa bệnh có được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh không và nếu được hưởng thì đơn vị nào sẽ có trách nhiệm làm cấp thẻ BHYT cho chồng tôi ạ?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
08/06/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì những
đối tượng sau sẽ được xác định là cựu chiến binh, được ngân sách nhà nước
đóng BHYT và được thanh toán100% chi phí khi khám chữa bệnh đúng tuyến.
Cụ thể gồm:
– Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở
về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-
CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 150/2006/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 157/2016/NĐ-CP).
– Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-
CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
+ Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng
4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg);
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên
quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 chuyên ngành
về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (không được hưởng trợ cấp
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ
trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu hoặc chuyển
ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
+ Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau
ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg.
Do nội dung câu hỏi chưa rõ, đề nghị Bạn đối chiếu với Pháp lệnh cựu
chiến binh nếu thuộc đối tượng theo quy định nêu trên thì Bạn liên hệ và cung
cấp giấy tờ chứng minh cho UBND cấp xã, phường nơi cư trú để được xem xét,
giải quyết lập danh sách cấp thẻ BHYT