Tôi làm việc tại khu vực nhà nước từ 1992 đến tháng 1/2015. Sau đó, từ tháng 2/2015 được công ty nhà nước cả làm đại diện quản lý vốn và giữ chức phó tổng giám đốc tại một công ty liên doanh với nước ngoài, tới tháng 4/2022, Công ty nhà nước thôi cử tôi làm đại diện và thôi giữ chức phó tổng giám đốc tại công ty liên doanh nói trên từ 3/2022 (từ tháng 2/2025 tới nay, tôi có thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với Công ty nhà nước). Hiện nay Công ty liên doanh nói trên mới đóng BHXH cho tôi tới tháng 6/2021, trả lương, đóng BHTN tới tháng 3/2021 (Tôi tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 1/2009 cho tới nay). Xin giải đáp giúp tôi một số vấn đề sau: 1. Vậy nay tôi chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty nhà nước đã cử tôi tới công liên doanh làm việc thì có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? 2. Mức lương để tính BHTN của tôi sẽ dựa trên cơ sở nào (lương đóng BHTN 6 tháng từ tháng 3/2021 về trước)? 3. Tôi có bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp vào tháng cuối trước khi nghỉ việc không? Trân trọng cám ơn!
- Tại Điều 49 Luật Việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (cụ thể trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc). 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết. - Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau: a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội; đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội. Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp của Bạn nếu Công ty mới chỉ đóng BHTN đến thời điểm tháng 3/2021 thì Bạn không đủ điều kiện hưởng TCTN. Bạn có thể đề nghị Công ty đóng đủ BHXH, BHTN đối với Bạn để thực hiện các quyền lợi về BHXH, BHTN đối với Bạn. Về mức hưởng, thời gian hưởng TCTN quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm, như sau: - Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV. - Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định về bảo hiểm thất nghiệp để bạn được biết
Chi tiết >>
1327579 lượt xem
1129803 lượt xem
692997 lượt xem
505647 lượt xem
498635 lượt xem
474174 lượt xem
389752 lượt xem