• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Bích Trâm
Ngày gửi:
29/03/2024
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Cho mình hỏi mình đã rút bảo hiểm xã hội từ năm 2022.Tham gia từ năm 2012-2021. Là có bảo hiểm thất nghiệp nhưng mình vẫn chưa bao giờ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Giờ mình có lãnh được không mình mới nghe người thân hỏi mới biết về bảo hiểm này mình có tham gia nhưng từ khi nghỉ việc do việc gia đình mình chưa lãnh dù chỉ 1 tháng nào cũng không hề đi làm ở cty nào khác nữa.

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
05/04/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời 

* Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

2.a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

3.b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

4.Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

5.Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

6.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

7.a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

8.b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

9.c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

10.d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

1.e) Chết.

BHXH Việt Nam cung cấp quy định về chính sách để bạn nắm được, đề nghị bạn liên hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

* Về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.

* Về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có:

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Như vậy, tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP nêu trên quy định chi tiết thành phần hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, BHXH Việt Nam cung cấp thông tin để bạn nắm được.

Nếu bạn không đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đủ điều kiện theo quy định.

 BHXH Việt Nam cung cấp quy định về chính sách để bạn nắm được, đề nghị bạn liên hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.