• HỎI ĐÁP
Người gửi:
HONG LOAN
Ngày gửi:
02/05/2022
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Ba em sinh tháng 07/1962 vậy thì theo cách tính hưu mới nhắt sẽ nghỉ hưu vào tháng 07/2022 hay tháng 01/2023? Ba em mới đóng BHXH được 13 năm vậy khi nghỉ việc hưởng BHXH 1 lần thì BHTN sẽ tính như thế nào? Sẽ mất luôn hay tính vào BHXH 1 lần. Và nếu được tính BHTN thì thủ tục đăng ký cho cả BHTN, BHXH 1 lần như thế nào?

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:
13/05/2022
File đính kèm:
Câu trả lời:

1. Về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu:
1.1. Về tuổi nghỉ hưu:
Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số
135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ thì kể từ ngày
01/01/2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình
thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 03 tháng cho đến
khi đủ 62 tuổi vào năm 2028, cụ thể như sau:
a) Tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường:
Năm 2021 là đủ 60 tuổi 03 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng cho
đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
b) Lao động nam có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu và thuộc
một trong các trường hợp dưới đây:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc
độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021);
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc
đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
2
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Lao động nam có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường và thêm
một trong các điều kiện sau:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Lao động nam không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20
năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
1.2. Về điều kiện hưởng lương hưu: Theo quy định tại khoản 1 Điều 219
Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng
BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu theo
một trong các trường hợp đã nêu ở trên.
Căn cứ các quy định nêu trên, ba của bạn sinh tháng 7/1962 nếu làm việc
trong điều kiện bình thường và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì tuổi nghỉ
hưu đối với ba của bạn là 60 tuổi 9 tháng, thời điểm hưởng lương hưu là tháng
5/2023. Tuy nhiên, khi ba của bạn mới có 13 năm đóng BHXH thì chưa đủ điều
kiện về thời gian đóng BHXH để nghỉ hưởng chế độ hưu trí.
Vì vậy, ba của bạn có thể tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc hoặc BHXH
tự nguyện để đến khi đủ tuổi và đủ thời gian đóng BHXH theo quy định để
hưởng chế độ hưu trí.
2. Về điều kiện hưởng, hồ sơ hưởng BHXH một lần
2.1 Điều kiện hưởng BHXH một lần:
Điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015
của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH
một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54
của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại khoản
3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục
tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp
tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng
như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển
sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
2.2. Hồ sơ hưởng BHXH một lần:
Điều 109 Luật BHXH năm 2014 quy định gồm:
- Sổ BHXH.
3
- Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động (mẫu số 14-HSB
ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH
Việt Nam về việc ban hành Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi
trả các chế độ BHXH, BHTN).
* Đối với người ra nước ngoài định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch
tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận
việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
giấytờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ
quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
* Đối với người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính
mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì
có thêm trích sao hồ sơ bệnh án
3. Về điều kiện hưởng và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
3.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
- Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm
việc theo Hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không
xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng
BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
4
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
- Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: Thời gian đóng BHTN để xét
hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không
liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng
TCTN.
- Khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm quy định: Người lao động bị chấm dứt
hưởng TCTN thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n
khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời
gian hưởng TCTN cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của
Luật này. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng BHTN trừ đi
thời gian đóng đã hưởng TCTN, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng TCTN
tương ứng 12 tháng đã đóng BHTN.
3.2. Hồ sơ hưởng BHTN:
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015
của Chính phủ gồm:
- Sổ BHXH đã được xác nhận thời gian đóng BHTN;
- Bản chính hoặc bản sao chứng thực của một trong các giấy tờ sau: Quyết
định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động đã hết thời hạn, hoặc
Quyết định thôi việc, hoặc Quyết định sa thải, kỷ luật buộc thôi việc, hoặc
Thông báo hoặc Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quy định.
Căn cứ các quy định nêu trên. Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, Ba
của Bạn có thể nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm. Thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật việc làm.
BHXH Việt Nam cung cấp thông tin quy định của pháp luật về BHXH,
BHTN nêu trên để Bạn tham khảo. Trường hợp cần giải thích chi tiết hơn, Bạn
có thể liên hệ với cơ quan BHXH nơi Bạn cư trú để được trả lời và tư vấn cụ
thể