Công nhân đi xe máy trên đường đi làm về bị ô tô húc vào gây tai nạn. Cung đường, thời gian phù hợp Lỗi xác định của cả 2 bên Cho hỏi: 1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động ? các chi phí điều trị do người gây tai nạn (ô tô) chi trả hay người sử dụng lao động phải chi trả ? 2. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội. Giám định thương tật 25
- Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định: người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc vềnơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này. - Tại khoản 1 Điều 48 và khoản 1 Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động quy định: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần; Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. - Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định về hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ bao gồm: 11 1. Sổ BHXH. 2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ đối với trường hợp nội trú. 3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. 4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ. - Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định về quy trình giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, như sau: 1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ theo quy định tại Điều 57 của Luật này. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm TNLĐ; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị TNLĐ, BNN như sau: 1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị TNLĐ và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị TNLĐ hoặc BNN; 2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị TNLĐ hoặc BNN như sau: a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người lao động tham gia BHYT; b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT; 3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị TNLĐ, BNN phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động. 4. Bồi thường cho người lao động bị TNLĐ mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị BNN với mức như sau: a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 12 5. Trợ cấp cho người lao động bị TNLĐ mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.”; 6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật; 7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người; 8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc; 9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này. 10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. BHXH Việt Nam thông tin đến Bạn quy định của pháp luật về chế độ TNLĐ liên quan đến nội dung Bạn hỏi và trách nhiệm của người sử dụng lao động để Bạn nắm được. Nếu người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ TNLĐ thì Bạn hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ cho Công ty và đề nghị Công ty hoàn thiện hồ sơ gửi đến cơ quan BHXH nơi Công ty đang đóng BHXH để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết chế độ BHXH cho người lao động. Đối với các nội dung thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động đề nghị Công ty căn cứ quy định nêu trên để thực hiện.
Chi tiết >>
1326502 lượt xem
1128905 lượt xem
692875 lượt xem
505206 lượt xem
498470 lượt xem
474084 lượt xem
389391 lượt xem