CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Vĩnh phúc ngày 16/07/2024 Đơn kiến nghị, đề nghị xem xét lại về mức lương hưu thấp nhất Kính gửi: Bảo Hiểm xã hội Việt Nam Tên tôi là: Lê Thị Tú sinh năm 1968; CCCD số 026161005453 do cục cảnh sát QLHC về trật tự xã hội cấp ngày 27/06/2021 Địa chỉ thường trú: Số nhà 424; TDP Đình Ấm, phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại liên hệ: 0869213958; 0375342955 Địa chỉ Mail: phongcongchungso3vinhphuc@gmail.com Tôi là cán bộ về hưu từ ngày 01/01/ 2018 theo Quyết định số 26HT00000213/QĐ-BHXH ngày 25/01/2018 của Giám đốc BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.Tôi có tổng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội là 20 năm, trong đó có 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tôi xin hỏi 02 vấn đề sau: 1, Vừa qua trong khi tìm hiểu về chế độ chính sách đối với người nghỉ hưu tôi được biết năm 2018 tại Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 quy định về chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng. Tôi đã đọc kỹ và thấy đối với bản thân mình phải được điều chỉnh; vậy xong cho đến nay bản thân tôi chưa thấy được BHXH tỉnh Vĩnh Phúc điều chỉnh hoặc cho hưởng khoản tiền này, như vậy có đúng không? Tại sao? Và được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật nào? 2, Từ khi về hưu tôi đã được hưởng, với mức lương hưu hàng tháng (thấp nhất) là 1.300.000đ(Một triệu ba tăm ngàn đồng) Qua quá trình tăng lương cơ sở, tại thời điểm tháng 6/2024 tôi được hưởng theo mức lương cơ sở là 1.800.000đ( Một triệu tám trăm ngàn đồng). Hiện tháng 07/2024 tôi được tăng thêm 15% do đó mức lương hiện nay của tôi là: 2.070.000đ (Hai triệu không trăm bảy mươi ngàn đồng). Cho tôi hỏi diễn biến Lương hưu của tôi như vậy có đúng không? Tại sao không được mức 2.340.000đ (Theo Luật BHXH 2014) mà chỉ được mức 2.070.000đ ( Theo Nghị định 75/2024), trái với quy định tại điều 54 và điều 55 Luật BHXH năm 2014 quy định về “Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này”. Theo nguyên tắc chấp hành pháp luật thì trong trường hợp này Luật BHXH có hiệu lực pháp lý cao hơn được vân dụng mới đúng.
1. Tại Quyết định số 26HT00000213/QĐ-BHXH ngày 25/01/2018 của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí đối với bà Lê Thị Tú, sinh ngày 11/01/1961, đơn vị công tác: Công ty CP xây dựng và thương mại Hùng Dũng, tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc 20 năm, tỷ lệ phần trăm để tính lương hưu 55%, tổng lương hưu hàng tháng là 1.300.000 đồng (trong đó: Lương hưu hàng tháng 748.266 đồng, mức bù bằng mức lương cơ sở 551.734 đồng), được hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/01/2018. Căn cứ khoản 5, Điều 56 Luật BHXH số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Chính phủ quy định: “Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở...”. Căn cứ khoản 2, Điều 3 Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng: “Mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể như sau: thời gian đóng BHXH 20 năm, tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu: năm 2018 là 7,27%...”. Như vậy, mức lương hưu làm căn cứ để điều chỉnh là mức lương thực tính (chưa được bù bằng lương cơ sở). Đối chiếu với các quy định trên, mức lương hưu tại thời điểm tháng 01/2018 của bà Lê Thị Tú là 748.266 đồng/tháng, theo quy định tại Nghị định số 153/2018/NĐ-CP mức điều chỉnh được tính bằng: 748.266 x 7,27% = 54.399 đồng. Tổng mức lương hưu tại thời điểm tháng 01/2018 (sau khi đã được điều chỉnh theo Nghị định số 153/2018/NĐ-CP) của bà Lê Thị Tú là 802.665 đồng/tháng (thấp hơn mức lương cơ sở). Do mức lương hưu tại thời điểm tháng 01/2018 của bà Lê Thị Tú thấp hơn mức lương cơ sở nên được bù thêm 497.335 đồng/ tháng để lương hưu được bằng mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng là đúng với quy định của Nhà nước. 2. Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định đối tượng điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng như sau: “Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng”. Căn cứ khoản 1, Điều 2 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP quy định thời điểm và mức điều chỉnh như sau: “Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này”. Đối chiếu với quy định trên, trường hợp của bà Lê Thị Tú đã được BHXH tỉnh Vĩnh Phúc giải quyết hưởng chế độ hưu trí hằng tháng từ tháng 01/2018, với mức hưởng là 1.300.000 đồng/tháng. Qua các lần điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của Chính phủ, mức hưởng chế độ hưu trí tại thời điểm tháng 6/2024 là 1.800.000 đồng/tháng, tháng 7/2024 mức hưởng chế độ hưu trí hằng tháng của bà Tú sau khi được điều chỉnh theo Nghị định số 75/2024/NĐ-CP là: 1.800.000 x 15% = 2.070.000 đồng/tháng là đúng với quy định của Nhà nước. Như vậy, quy định tính mức hưởng chế độ hưu trí hàng tháng của bà Lê Thị Tú được bù bằng mức lương cơ sở chỉ áp dụng tính tại thời điểm bà Tú bắt đầu hưởng chế độ hưu trí tháng 01/2018, không có quy định tính đối với các lần điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng. 1041/VinhPhuc
Chi tiết >>
1536339 lượt xem
1278055 lượt xem
723041 lượt xem
618489 lượt xem
555466 lượt xem
493082 lượt xem
471503 lượt xem