Tôi nghe nói năm 2024 đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 mà đủ tuổi nghỉ hưu thì được hưởng lương hưu đúng không. Khi nghỉ hưởng lương hưu thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bị mất hết phải không
1. Về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu: Điều 54 Luật BHXH năm 2014 quy định: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 tham gia đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ Quy định tuổi nghỉ hưu. Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Tại Điều 64 Luật BHXH năm 2024 quy định đối với người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ; d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Tại Điều 98 Luật BHXH năm 2024 quy định đối với người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên. 2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV), trừ các trường hợp sau đây: - Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật; - Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. b) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trước khi nghỉ việc theo từng loại hợp đồng. Tại khoản 3 Điều 57 Luật Việc làm năm 2013 quy định quỹ BHTN được sử dụng như sau: a) Chi trả TCTN; b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; c) Hỗ trợ học nghề; d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp; e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội; g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ. Điều 41 Luật Việc làm năm 2013 quy định nguyên tắc BHTN: 1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN. ........... 5. Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ. Như vậy, khi Bạn tham gia BHXH, BHTN nếu đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH thì được hưởng lương hưu, thời gian và mức tiền đóng vào quỹ BHTN được thực hiện theo đúng các quy định tại Luật Việc làm năm 2013. BHXH Việt Nam trả lời để Bạn được biết 625/CSXH
Chi tiết >>
1533642 lượt xem
1276883 lượt xem
722694 lượt xem
617372 lượt xem
554706 lượt xem
492922 lượt xem
470679 lượt xem