• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Thùy Trang
Ngày gửi:
11/07/2023
Lĩnh vực:
Thu - nộp BHXH, BHYT, BHTN
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Công ty TNHH Giày Antonia Việt Nam (địa chỉ KCN Tam Điệp - Xã Quang Sơn - TP Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình) nợ đóng bảo hiểm lên cơ quan bảo hiểm từ tháng 10/2019 đến 02.2020. Mặc dù trong tiền lương hàng tháng vẫn thu 10.5% mức lương đóng BHXH của người lao động, không thiếu 1 tháng nào. Sau khi công ty giải thế cũng không đóng tiền vào cho người lao động. Hàng nghìn người lao động của doanh nghiệp này đều bị gián đoạn quá trình tham gia BHXH (10/2019-02/2020). Cơ quan BHXH không thu được nợ để bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm nhưng lại ghi nợ số tiền đó và yêu cầu người lao động đóng tiền nợ đó (bao gồm cả tiền người lao động đóng và phần công ty phải đóng). Hiện nay danh sách ghi nợ mỗi người lao động phải đóng từ 7 triệu đồng - hơn 20 triệu đồng, tùy theo mức đóng BHXH. Tôi hỏi: 1.BHXH tỉnh Ninh Bình trả lời như thế là đúng hay sai? căn cứ quy định nào? 2. Người lao động bị ảnh hưởng những quyền lợi nào nếu công ty không đóng BHXH cho thời gian đề cập trên? 3. Nếu coi quá trình công ty chưa đóng là thời gian gián đoạn, không tham gia BHXH thì có thể giải quyết chế độ bình thường không? và các bước giải quyết như thế nào?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
19/08/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

Câu 1:
Công ty TNHH Giày Antonia Việt Nam (địa chỉ KCN Tam Điệp - Xã Quang Sơn - TP Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình) nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN,

BHTNLĐ-BNN cho người lao động từ tháng 10/2019 đến 02.2020.
Thực hiện trách nhiệm của cơ quan BHXH, BHXH tỉnh Ninh Bình đã
thường xuyên đôn đốc Công ty TNHH Giày Antonia Việt Nam về đóng nộp tiền
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Cụ thể:
- Hằng tháng gửi thông báo chi tiết kết quả đóng BHXH, BHTN, BHYT,
BHTNLĐ-BNN đến đơn vị sử dụng lao động.
- Cử cán bộ thường xuyên đến trực tiếp đơn vị để kiểm tra số lao động thực
tế, đối chiếu số tiền nợ, đôn đốc thu hồi nợ đọng, tiến hành lập biên bản làm việc
với đơn vị. Tại thời điểm tháng 10/2019 Công ty TNHH Giày Antonia Việt Nam
chỉ có 327 lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc.
- Gửi công văn đôn đốc thu nợ BHXH, BHYT.
- Tiến hành tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành đóng BHXH, BHTN,
BHYT đối với Công ty TNHH Giày Antonia Việt Nam.
- Gửi toàn bộ hồ sơ sang Công an tỉnh Ninh Bình đề nghị xem xét điều tra,
khởi tố hành vi vi phạm pháp luật về BHXH.
- Ngày 05/05/2020 Công ty TNHH Giày Antonia có Công văn số 55/CVANTO về việc xin nộp tiền bảo hiểm cho những trường hợp thai sản, do Công ty
đang gặp khó khăn để giải quyết chế độ Thai sản cho lao đông nữ. BHXH tỉnh đã
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết kịp thời theo quy định.
- Ngày 01/9/2020 tại Công ty Antonnia Việt Nam, Sở lao động – Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Liên đoàn lao động, BHXH tỉnh, Ban quản lý
khu công nghiệp tổ chức đối thoại với người lao động tại Công ty. Tại buổi đối
thoại (chủ sử dụng lao động không có mặt, không liên hệ được) có một số người
lao động bày tỏ nguyện vọng yêu cầu cơ quan BHXH tính toán số tiền BHXH còn
thiếu của từng cá nhân và đề nghị được tự đóng tiền để được chốt số BHXH, đảm
bảo quyền lợi của người lao động. BHXH tỉnh Ninh Bình đã căn cứ tình hình thực
tế, xem xét từng trường hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xin ý kiến xử lý.
Như vậy: Ý kiến bạn đọc nêu “Hàng nghìn người lao động của doanh
nghiệp này đều bị gián đoạn quá trình tham gia BHXH (10/2019-02/2020), cơ
quan BHXH không thu được nợ để bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm
nhưng lại ghi nợ số tiền đó và yêu cầu người lao động đóng tiền nợ đó (bao gồm
cả tiền người lao động đóng và phần công ty phải đóng)” là không có căn cứ.
Câu 2.
Trường hợp Công ty TNHH Giày Antonia Việt Nam không đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN thời gian nêu trên cho người lao động (từ tháng
09/2019 đến tháng 02/2020), thì các quyền lợi của người lao động sẽ bị ảnh hưởng
liên quan đến việc giải quyết các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh
nghề nghiệp, hưu trí. Cụ thể:
- Các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp phát
sinh trong thời gian người lao động chưa được đóng BHXH sẽ không giải quyết
được.
- Chế độ hưu trí nếu người lao động đủ tuổi theo quy định và có thời gian
tham gia BHXH đủ 20 năm trở lên nhưng có thời gian chưa đóng BHXH (thời
gian thực đóng BHXH chưa đủ 20 năm) sẽ chưa được giải quyết.
Câu 3.
Trường hợp Công ty không đóng BHXH (thời gian nêu trên), thời gian đó
sẽ là thời gian gián đoạn, chưa được tính tham gia BHXH của người lao động.
Căn cứ các quy định hiện hành và Công văn số 1880/BHXH-CSXH ngày
21/6/2023 của BHXH Việt Nam, áp dụng đối với Công ty TNHH Giày Antonia
Việt Nam, cơ quan BHXH sẽ giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động
theo thời gian thực đóng BHXH đã được xác nhận trên sổ BHXH, người lao động
được giải quyết các quyền lợi sau:
1. Về chế độ ốm đau, thai sản
a) Cơ quan BHXH giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe đối với người lao động căn cứ thời gian thực đóng BHXH đã
được xác nhận.
b) Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người
lao động có thời gian đóng BHXH vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời
gian chưa đóng tiền BHXH) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều
31 Luật BHXH năm 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TTBLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, khoản
5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31
Luật BHXH năm 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao động chưa
hưởng chế độ thì cơ quan BHXH giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời
điểm người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.
c) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn
tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy
định của chính sách (tại thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng) để chi trả
bổ sung.
2. Về chế độ hưu trí
2.1. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp:
a) Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian
thực đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền
BHXH) thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại
thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài
chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức
hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết
trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời
điểm đã hưởng.
b) Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực
đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian chưa đóng
tiền BHXH) mà người lao động có nguyện vọng thì được đóng BHXH tự nguyện
một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng;
thời điểm hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài
chính khác thì tính bổ sung thời gian đóng BHXH (nếu có) để điều chỉnh lại mức
hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết
trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao động kể từ thời
điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng BHXH
tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXHBHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2.2. Giải quyết hưởng BHXH một lần
a) Đối với người hưởng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 60 Luật
BHXH năm 2014:
Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH.
Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc
nguồn tài chính khác thì sẽ giải quyết bổ sung BHXH một lần theo hướng dẫn tại
tiết đ điểm này.
b) Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật
BHXH năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa
đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại tiết a điểm này.
c) Đối với người hưởng theo Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015
của Quốc hội, chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền
BHXH) được giải quyết như đối với trường hợp tại tiết a điểm này.
Việc xác định người lao động sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét
điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số
93/2015/QH13 căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao động
đề nghị hưởng BHXH một lần.
d) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn
tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ
sung. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ
sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để
tính hưởng chế độ BHXH.
đ) Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc
nguồn tài chính khác và người lao động đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời
gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó
với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật
BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương
ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời
gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao động.
e) Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của người lao động, chưa
giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ
20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), trừ trường hợp quy
định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014.
3. Về chế độ tử tuất
3.1. Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao
động có thời gian thực đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên theo quy định
tại khoản 1 Điều 66 của Luật BHXH năm 2014 hoặc tổng thời gian thực đóng
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên theo quy định
tại khoản 1 Điều 80 của Luật BHXH năm 2014 (không bao gồm thời gian chưa
đóng tiền BHXH).
3.2. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao
động có từ đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao gồm thời
gian chưa đóng tiền BHXH) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Luật
BHXH năm 2014 và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà
không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật BHXH năm 2014.
3.3. Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:
a) Người lao động chưa đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định
tại khoản 1 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014 (bao gồm thời gian chưa đóng tiền
BHXH);
b) Người lao động có đủ 15 năm thực đóng BHXH bắt buộc trở lên (không
bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản
3 Điều 69 của Luật BHXH năm 2014.
c) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm
thời gian chưa đóng tiền BHXH) mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều
69 của Luật BHXH năm 2014.
d) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (bao gồm
thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm 2014.
đ) Người lao động có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (không bao
gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH) và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật BHXH năm
2014.
Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài
chính khác thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần bổ sung tương tự như đối với
trường hợp hưởng BHXH một lần nêu tại tiết đ điểm 2.2 khoản 2 Công văn này.
3.4. Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người
lao động có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên (trong đó thời
gian thực đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 15 năm), có thân nhân đủ điều kiện và
đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
4. Hồ sơ, thủ tục thực hiện
Thực hiên theo Quyết định số 222/QĐ-BHXH ngày 25/02/2021 về việc
công bố thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam