• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Duy Khánh
Ngày gửi:
11/05/2023
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi có tham gia bảo hiểm tại một công ty từ 11-2018 đến 01-2022, và do có một số vấn đề với cấp quản lý trực tiếp nên tôi quyết định đơn phương thôi việc không thông báo nên tôi không được chốt bảo hiểm và nhận được tờ rời quá trình tham gia. Tôi tiếp tục tham gia bảo hiểm tại đơn vị khác từ tháng 7-2022 đến 03_2023, thôi việc theo nguyện vọng cá nhân, có đầy đủ tờ bìa xác nhận tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 4 năm , tờ rời quá trình tham gia giai đoạn 07-2022 đến 03-2023 và tờ quyết định thôi việc có con dấu của công ty. Khi làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp thì quá trình 11-2018 đến 01-2022 không có tờ rời xác nhận, nên phải nộp hồ sơ trưc tuyến trên cổng dịch vụ công, khi đó tôi chỉ ghi tham gia bảo hiểm giai đoạn 07-2022 đến 03-2023 là 9 tháng và đang đợi tin nhắn báo kết quả xử lý. Quý cơ quan cho tôi hỏi các vấn đề như sau: + Trường hợp của tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Nếu đủ điều kiện thì được hưởng ở giai đoạn 11-2018/01-2022 hay 07-2022/03-2023 ? + Trường hợp công ty cũ không chốt bảo hiểm và xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm giai đoạn 11-2018/01-2022 thì tôi phải làm thế nào để có thể được hưởng đủ 4 năm bảo hiểm thất nghiệp như tờ bìa của công ty sau đã xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội huyện ? + Trường hợp tôi quá thời hạn 3 tháng nhưng ko đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp của 4 năm ( 2 giai đoạn) trước đó thì sau khi nhận bhxh 1 lần và có được bảo lưu hay không? Và sau khi bảo lưu tôi muốn nhận thì cần phải có tờ rời đầy đủ của các quá trình tham gia trước đó phải không? + Quá trình tham gia bảo hiểm đã đuợc liệt kê đầy đủ trên phần mềm VSSID, nhưng tại sao người lao động không thể tự đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện để đề nghị cơ quan bảo hiểm cấp tờ rời và tờ bìa của giai đoạn thiếu đó ???

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
26/05/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

* Về trách nhiệm chốt sổ BHXH

- Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động số 45/2019/QH 14 ngày 20/11/2019 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm:

+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

- Khoản 5, Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Đối chiếu quy định nêu trên, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trường hợp của bạn đang làm việc thì nghỉ ngang đề nghị bạn liên hệ đến công ty để được xem xét, giải quyết.

          * Về hưởng trợ cấp thất nghiệp

 - Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

- Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 16 nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:

+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp HĐLĐ/HĐVL.

+ Sổ BHXH

          Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời cụ thể. Bạn liên hệ với Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được tư vấn, giải đáp.