• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Thanh Trúc
Ngày gửi:
10/05/2023
Lĩnh vực:
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Bạn tôi bị tai nạn giao thông trên đường đi làm, tử vong tại chỗ. Bạn có uống rượu bia khi lái xe, nồng độ cồn cao. Trường hợp của bạn có được xem là tai nạn lao động không, và sẽ được hưởng quyền lợi gì từ BHXH và người sử dụng lao động?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
03/10/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

- Về chế độ tai nạn lao động:
+ Căn cứ nội dung bạn hỏi, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật An toàn,
vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 26 tháng 6 năm 2015, người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ) được hưởng chế độ TNLĐ khi bị
TNLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây: “c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở
đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp lý”.
+ Việc xác định người lao động bị TNLĐ (hay bị tai nạn nhưng không được
xác định là TNLĐ) thuộc trách nhiệm của Đoàn điều tra TNLĐ quy định tại Điều
35 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
- Về hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ tử tuất: Theo quy định tại khoản 1 Điều
111 Luật BHXH năm 2014.
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng BHXH và người bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ BHXH;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là
đã chết của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp
đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra TNLĐ, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là
TNLĐ thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm
hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều
104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp
chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Về quyền lợi hưởng BHXH:
+ Trợ cấp mai táng: Trường hợp người lao động đang tham gia BHXH bắt
buộc hoặc đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH; Người lao động chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong
thời gian điều trị do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 66 Luật BHXH thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai
táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
+ Trợ cấp tuất:
Trường hợp hưởng tuất hằng tháng: Tại Điều 67 Luật BHXH quy định:
1. Người lao động khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy
giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Tại khoản 2 Điều 25 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc: Đối với người lao động có thời
gian đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 15 năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều
kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được lựa chọn đóng tiếp một lần
cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng
22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi chết (hoặc
trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH) để
giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không
đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang
thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi,
chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ
đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ
60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ
đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới
60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ
81 % trở lên.
Tại Điều 68, Luật BHXH quy định:
1. Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ
cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở
2. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề
sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật BHXH
này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần: Trường hợp người lao động chết
mà không có thân nhân như quy định (nêu trên) thì hưởng trợ cấp tuất một lần. Trợ
cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH được
tính theo số năm đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02
tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng BHXH từ
năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng BHXH theo khoản 1 Điều 70 Luật BHXH năm 2014.
-Về chế độ quyền lợi của người lao động chết từ đơn vị sử dụng lao động:
Đề nghị bạn liên hệ đơn vị sử dụng lao động để được trả lời trực tiếp.
BHXH Việt Nam cung cấp quy định trên để Bạn nắm được và thông tin cho
thân nhân bạn của Bạn được biết. Để giải quyết quyền lợi chế độ về BHXH được
kịp thời Bạn thông tin cho thân nhân bạn của Bạn liên hệ trực tiếp với cơ quan
BHXH địa phương để được hướng dẫn giải quyết theo quy định.
 

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
17/08/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

- Về chế độ tai nạn lao động:
+ Căn cứ nội dung bạn hỏi, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật An
toàn, vệ sinh lao động Luật số: 84/2015/QH13 ngày 26 tháng 6 năm 2015 quy
định người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ) được hưởng
chế độ TNLĐ khi khi bị TNLĐ thuộc một trong các các trường hợp sau đây: “c)
Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở
trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý” và khoản 2 Điều 45 Luật An
toàn, vệ sinh lao động: Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điểm c khoản 6 Điều 11 Thông tư số: 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày
20/9/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và hướng dẫn
thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, các trường hợp người lao
động không được hưởng chế độ TNLĐ: “Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng
chất ma túy, tiền chất ma túy…..”
Mặt khác, theo bạn trình bày bạn của bạn bị tai nạn giao thông trên đường
đi làm, tử vong tại chỗ và có uống rượu bia khi lái xe, nồng độ cồn cao. Như vậy
đã vi phạm khoản 8, Điều 8 Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam.
Đối chiếu với các quy định trên và theo nội dung bạn hỏi thì bạn của bạn bị
tai nạn giao thông trên đường đi làm bị tai nạn tử vong tại chỗ do sử dụng rượu,
bia khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông (lái xe) nên không được xác
định là TNLĐ.
- Về quyền lợi hưởng BHXH:
+ Về trợ cấp mai táng: Trường hợp người lao động đang tham gia BHXH
bắt buộc hoặc đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH; Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 66 Luật BHXH thì người lo mai táng được
nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người
lao động chết.
+ Về trợ cấp tuất:
Trường hợp hưởng tuất hàng tháng: Tại Điều 67 Luật BHXH quy
định:
1. Người lao động khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã đóng BHXH tủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với
mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Tại khoản 2 Điều 25, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29/12/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc: Đối với
người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 15 năm (kể cả
người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá
6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì
thân nhân được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu
trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối
với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết
trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho
số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ
đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55
tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo
hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối
với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo
hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy
giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Tại Điều 68, Luật BHXH quy định:
1. Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của mỗi thân nhân bằng 50% mức
lương cơ sở, trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức
trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở
2. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng
liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của
Luật BHXH này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì
thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
+ Trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần: Trường hợp người lao động
chết mà không có thân nhân như quy định (nêu trên) thì hưởng trợ cấp tuất một
lần. Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia
BHXH được tính theo số năm đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước
năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các
năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHXH theo khoản 1 Điều 70 Luật BHXH năm
2014.
Về chế độ quyền lợi của người lao động chết từ đơn vị sử dụng lao động:
Đề nghị bạn liên hệ đơn vị sử dụng lao động để được trả lời trực tiếp.
BHXH Việt Nam cung cấp quy định trên để Bạn nắm được và thông tin
cho thân nhân bạn của Bạn được biết. Để giải quyết quyền lợi chế độ về BHXH
được kịp thời Bạn thông tin cho thân nhân bạn của Bạn liên hệ trực tiếp với cơ
quan BHXH địa phương để được hướng dẫn giải quyết theo quy định