• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Hoàng Thị Mai
Ngày gửi:
31/10/2021
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi muốn hỏi khi làm bhtn cần những giấy tờ gì? Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 t nghỉ không lương và trên sổ bhxh có ghi rõ ràng thời gian nghỉ và nghỉ không lương.tại sao khi đi làm bhtn lại yêu cầu quyết định nghỉ k lương của t và công ty cũng k cấp giấy nghỉ không lương đó.vậy t sẽ không làm được bhtn khi không có giấy nghỉ k lương của công ty phải không ạ?

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:
05/11/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

- Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN):
Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc
theo Hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định
thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
- Hồ sơ hưởng TCTN:
Theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ,
hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn
thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng
làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về
thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm
dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là
người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm
dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo
pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo
quy trình sau:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi
văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không
có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo
pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan
công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực
hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo
pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không
có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo
pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh.
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy quy định về hồ sơ đề nghị hưởng TCTN không có thành phần giấy
tờ là quyết định nghỉ không lương.
Trường hợp Bạn nghỉ không lương không phải là chấm dứt hợp đồng lao
động/hợp đồng làm việc nên Bạn không thuộc đối tượng hưởng TCTN.
Trường hợp Bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đủ điều
kiện theo điều 49 Luật Việc làm nêu trên thì Bạn nộp hồ sơ theo quy định nêu trên
đến Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi Bạn muốn nhận trợ cấp để được giải quyết