• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Bích Chiêu
Ngày gửi:
13/10/2021
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Chào AC ạ! Cho em hỏi tính đến năm 2020 em đóng BHXH được 1 năm 8 tháng, sau đó em nghỉ việc và có làm hồ sơ hưởng BHTN. Theo quyết định thì em được hưởng 3 tháng nhưng em chỉ hưởng 1 tháng và tháng sau em lên TTGTVL báo đã có việc làm rồi. Vậy cho em hỏi số tiền 2 tháng chưa hưởng của em có bị mất không ạ và 8 tháng còn lại có được bảo lưu không ạ? Tại vì em đang làm hồ sơ nhận hỗ trợ từ nghị quyết 116 nhưng trong tờ rời chốt sổ em chỉ thấy dòng chữ" Tổng tg chưa hưởng BHTN: 10 tháng" (tức là những số tháng mới đóng sau này, những tháng trước em thấy không có bảo lưu ạ?) Em cám ơn.

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:
22/10/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

- Tại Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc
theo Hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác
định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng
trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ
03 tháng đến dưới 12 tháng.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc).
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng
BHTN, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
30
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
- Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định: Thời gian đóng BHTN để xét
hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không
liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN.
- Khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm quy định: Người lao động bị chấm dứt
hưởng TCTN thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản
3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng BHTN làm căn cứ để tính thời gian
hưởng TCTN cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật
này. Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng BHTN trừ đi thời gian
đóng đã hưởng TCTN, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng TCTN tương ứng 12
tháng đã đóng BHTN.
BHXH Việt Nam cung cấp quy định của pháp luật về BHTN liên quan nội
dung Bạn hỏi để Bạn tham khảo. Để được biết chính xác về quyền lợi hưởng chế
độ BHTN của bản thân, mời Bạn liên hệ với cơ quan BHXH địa phương để đối
chiếu dữ liệu thực tế đã đóng BHXH, BHTN của Bạn và trả lời cụ thể