• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Trần Thị Diệu Phương
Ngày gửi:
22/04/2021
Lĩnh vực:
Câu hỏi khác
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Câu 1: Tôi nghỉ việc từ ngày 18-03-2021 đến nay ngày 22-04-2021 công ty chưa chốt bảo hiểm cho tôi, vậy tôi có thể kiến nghị về cơ quan nào để giải quyết. Câu 2 : Trước khi nghỉ việc từ ngày 18-03-2021,Tháng 2 và tháng 3 tôi không làm đủ số ngày để đóng bảo hiểm nên công ty không đóng bảo hiểm cho tôi. Vậy cho tôi hỏi tôi có đủ điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp không. Nếu công ty hẹn tôi ngày 18-005-2021 mới trả chốt sổ bảo hiểm cho tôi thì đến lúc đó tôi có còn đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:
29/04/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

* Về trách nhiệm của người sử dụng lao động

          Tại Khoản 5, Điều 21 Luật BHXH năm 2014 về trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

Trong trường hợp Công ty cố tình không trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Ban giám đốc công ty hoặc thông qua tổ chức Công đoàn tại công ty để khiếu nại về việc không trả sổ BHXH cho mình. Nếu không được thì bạn có thể gửi đơn đến Thanh tra lao động thuộc Phòng Lao động Thương binh - xã hội.

Trường hợp người sử dụng lao động không trả sổ cho người lao động thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.

* Về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Tại Khoản 3, Điều 48 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả”.

          * Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

* Về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tại Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp”.

BHXH Việt Nam cung cấp thông tin về chính sách để bạn tham khảo, do bạn không cung cấp mã số BHXH nên BHXH Việt Nam không có căn cứ tra cứu thời gian đã đóng BHXH của bạn để trả lời cụ thể. Đề nghị bạn cung cấp hồ sơ và liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.