Một người vừa ốm dài ngày, vừa ốm thông thường trong cùng một khoảng thời gian thì trợ cấp như thế nào?
* Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động đang tham gia BHXH là bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. * Về thời gian hưởng chế độ ốm đau Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định tại Điều 26 Luật BHXH năm 2014 như sau: - Trường hợp ốm đau thông thường: Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật BHXH như sau: + Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; + Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. - Trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật BHXH thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: + Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; + Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH. * Mức hưởng chế độ ốm đau Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật BHXH năm 2014, người lao động hưởng chế độ ốm đau trong thời gian tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó. Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đã hưởng hết 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần) mà vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng được quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật BHXH như sau: + Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên; + Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; + Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau chưa đủ tháng thì tính theo ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Trong cùng một khoảng thời gian điều trị bệnh thì NLĐ chỉ được cấp 01 Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Cơ quan BHXH giải quyết chế độ ốm đau đối với người lao động căn cứ Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu 01BHSB) do Công ty lập trên cơ sở Giấy ra viện hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Việc giải quyết chế độ ốm đau dài ngày hay ốm thường cần có thông tin về tên, mã bệnh, thời gian cụ thể người lao động nghỉ việc, thời gian đã hưởng chế độ ốm đau trước đó… Do vậy, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi thuận tiện nhất và cung cấp đầy đủ thông tin để được tư vấn nội dung Bạn quan tâm.
Chi tiết >>
1469470 lượt xem
1245205 lượt xem
714415 lượt xem
582074 lượt xem
538694 lượt xem
487733 lượt xem
448052 lượt xem