• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Mỹ Tâm
Ngày gửi:
05/03/2024
Lĩnh vực:
Ốm đau, thai sản
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi dự sinh cuối tháng 10 /2024.hiện tại tôi đang làm hồ sơ xin thôi việc, gần cuối tháng 4 sẽ nghĩ. Và sang công ty mới làm và tham gia bảo hiểm đến ngày sinh. vậy sau khi qua công ty mới? tôi vẫn được hưởng chế độ thai sản đúng k ạ? Và trong trường hợp sau khi sanh xong ,6 tháng sau ,tôi quay lại làm việc, nhưng vì lý do nào đó?tôi không làm nữa và xin nghĩ, vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? nếu không thì tôi phải việc trong thời gian bao lâu ,thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của tôi là 11 nam 3 thaang. BhXh la 14 năm 9 tháng. thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp có được cộng dồn k ạ?Tôi xin cảm ơn.

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
23/05/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

314/CSXH-BHTN

1. Về chế độ thai sản:
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 31 Luật BHXH năm
2014 :
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt
sản;
e) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng
BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ
12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở
lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
2. Về trợ cấp thất nghiệp
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc
làm: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng Bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) khi có đủ các
điều kiện sau:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV)
trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời
gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 43 của Luật này.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN,
trừ các trường hợp sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
- Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm
về BHTN như sau:
“2. Người lao động được xác định là đang đóng BHTN theo
quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng BHTN của tháng chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV và
được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH;
b) Người lao động đã đóng BHTN của tháng liền kề trước
tháng chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ
BHXH;
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc
tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan
BHXH xác nhận trên sổ BHXH;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc
tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ BHXH;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc
tháng chấm dứt HĐLĐ, HĐLV mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan
BHXH xác nhận trên sổ BHXH”.
- Thời gian đóng BHTN theo Điều 45 Luật Việc Làm như sau:
“1. Thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian
đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng
BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của
pháp luật mà chưa hưởng TCTN”.
BHXH Việt Nam cung cấp các căn cứ các quy định nêu trên để bạn biết.
Trường hợp cần hướng dẫn cụ thể Bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH địa
phương nơi cư trú để được hướng dẫn giải quyết về quyền lợi hưởng chế độ
BHXH, BHTN theo quy định.