• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Mỹ Tâm
Ngày gửi:
04/03/2024
Lĩnh vực:
Ốm đau, thai sản
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi dự sinh cuối tháng 10 /2024.hiện tại tôi đang làm hồ sơ xin thôi việc, gần cuối tháng 4 sẽ nghĩ. Và sang công ty mới làm và tham gia bảo hiểm đến ngày sinh. vậy sau khi qua công ty mới? tôi vẫn được hưởng chế độ thai sản đúng k ạ? Và trong trường hợp sau khi sanh xong ,6 tháng sau ,tôi quay lại làm việc, nhưng vì lý do nào đó?tôi không làm nữa và xin nghĩ, vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? nếu không thì tôi phải việc trong thời gian bao lâu ,thì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của tôi là 11 nam 3 thaang. BhXh la 14 năm 9 tháng. thời giamhưởng trợ cấp thất nghiệp có được cộng dồn k ạ?Tôi xin cảm ơn.

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
24/05/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

316/CSXH-HT 20240523

Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng
chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng
BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo
chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ
đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Điều 49 Luật Việc làm quy định, người lao động đang đóng BHTN được
hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV)
đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng.
2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ, HĐLV từ
12 tháng trở lên; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng
trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm DVVL trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, HĐLV.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN,
trừ các trường hợp sau: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập
có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị
tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước
ngoài theo hợp đồng; Chết.
- Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 như sau:
“2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận
trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước
tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
16
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng,
không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại
đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14
ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.”
Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm quy định, thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng
bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu
đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
BHXH Việt Nam cung cấp đến Bạn một số thông tin quy định chung về
điều kiện hưởng chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp nêu trên để Bạn tham khảo,
đối chiếu với điều kiện hưởng của bản thân. Trường hợp cần hướng dẫn cụ thể
hơn, Bạn có thể liên hệ tới cơ quan BHXH tại địa phương để được hỗ trợ.