• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Zenna Mai
Ngày gửi:
25/01/2024
Lĩnh vực:
Hưu trí, tử tuất
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Ba em sinh tháng 06/1964, là công nhân Bọc dây điện bằng nhựa PVC,PP,PE. Sổ sổ BHXH 0296232494. Ba tham gia BHXH từ tháng 10/1982, có 03 giai đoạn BHXH có cập nhật quá trình đóng nhưng không có mức đóng (từ 10/1982 - 10/1988 là bộ đội, từ 11/1988 - 03/1991 là công nhân tiện, từ 4/1991 – 03/1993 là công nhân bọc). Theo quy định thì đến tháng 10/2025 ba đủ tuổi hưởng lương. Tuy nhiên do phải đi làm quá xa nên ba em muốn nghỉ sớm. Nếu ba nghỉ trước tháng 6/2024 thì ba có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? (ba bảo được tư vấn đã hết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp rồi, do làm việc trong môi trường độc hại). Nếu ba nghỉ trước tháng 6/2025 thì ba có được công ty trả trợ cấp thôi việc cho thời gian trước năm 2009 theo quy định hay không, nếu có thì sẽ được tính tiền trợ cấp từ thời gian nào (từ 10/1982 hay từ 11/1988, vì sau khi xuất ngũ, ba chỉ làm cho 01 công ty đến nay).

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
02/02/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

* Về điều kiện hưởng TCTN

1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

- Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

-  Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên Ba của bạn sẽ đáp ứng đủ điều kiện hưởng TCTN.

* Về trợ cấp thôi việc, mất việc làm

Trợ cấp thôi việc, mất việc làm không thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam, bạn vui lòng liên hệ cơ quan quản lý lao động tại địa phương để được hỗ trợ giải đáp.