• HỎI ĐÁP
Người gửi:
HOÀNG ĐỨC THÀNH
Ngày gửi:
07/11/2023
Lĩnh vực:
Hưu trí, tử tuất
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi là Hoàng Đức Thành, sinh ngày 25101968, CCCD số: 040068029400 cấp ngày 1482021. Sổ BHXH số: 2997033093. Do tình hình sức khỏe tôi muốn làm thủ thục nghỉ hưu non. Hỏi đến thời gian nào thì tôi mới được nghỉ và lương hưu non của tôi hàng tháng được bao nhiêu?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
17/11/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

* Với thông tin bạn cung cấp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời về điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi đới với lao động nam như sau:

Theo quy định hiện hành tại Điều 169, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ:

a) Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam có đủ 20 năm đóng BHXH trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

b) Lao động nam có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại điểm a nêu trên khi có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021);

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

- Có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.

c) Lao động nam có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại điểm a nêu trên khi có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Lao động nam có 20 năm đóng BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.

* Mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

 

- Về tỷ lệ hưởng lương hưu đối với người lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.

- Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định theo Điều 62 Luật BHXH năm 2014:

“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Việc tính mức lương hưu hàng tháng, bên cạnh mức đóng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tổng thời gian đã đóng BHXH, diễn biến thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH cả quá trình đóng BHXH đến khi nghỉ hưu, tuổi đời, giới tính, thời điểm nghỉ hưu, chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ,…

Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp quy định chung về điều kiện và mức hưởng lương lương hưu đối với trường hợp lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường để bạn được biết. Trường hợp cần giải đáp chi tiết, đề nghị bạn liên hệ cơ quan BHXH nơi cư trú và cung cấp mã số BHXH để được hướng dẫn cụ thể.