• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Trần Thị Doan
Ngày gửi:
10/10/2023
Lĩnh vực:
Hưu trí, tử tuất
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi tên Trần Thị Doan sinh năm 20/8/1972 Tôi xin hỏi về vấn nghỉ hưu trước tuổi như sau: Chi tiết quá trình công tác của tôi: 1.Từ tháng 9/1992 đến tháng 7/2001 công tác tại trường Cán Chu Phìn, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang (Hưởng phụ cấp khu vực 0,7) 2.Từ tháng 8/2001 đến tháng 8/2004 công tác tại xã Minh Ngọc, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang (Phụ cấp khu vực 0,5) 3.Từ tháng 9/2004 đến nay công tác tại trường TH&THCS Tân Phước (Phụ cấp khu vực 0,1) • Được hưởng phụ cấp thu hút xã nghèo tại Tân Phước 4 năm Từ năm 2004 đến năm 2008 • Dạy tại ấp Nam Đô 3 năm (Ấp nghèo của xã Tân Phước theo quyết định của thủ tướng chính phủ) Tổng cộng quá trình công tác của tôi hưởng phụ cấp khu vực là: - 9 năm ở vùng phụ cấp 0,7 - 3 năm ở vùng phụ cấp 0,5 - 7 năm ở Tân Phước *Tổng cộng: 19 năm ở vùng đặc biệt khó khăn bao gồm cả nơi có phụ cấp 0,7 Vậy xin hỏi: 1/ Tôi có thuộc đối tượng nghỉ hưu trước tuổi ở Chương II Chính sách tinh giản biên chế, điều 5 Nghị Định 29/2023/NĐ-CP về tinh giản biên chế không? Nếu có thì tôi xin về hưu ở thời điểm nào? Thủ tục giấy tờ tôi cần chuẩn bị là gì? Quyền lợi hưởng lương hưu là gì? 2/ Trường hợp hiện tại tôi không đủ điều kiện nghỉ hưu sớm theo Quy định trên thì khi nào tôi được hưởng chế độ hưu trí trường hợp bình thường?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
02/11/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

1. Việc xem xét để người lao động nghỉ việc theo chính sách tinh giản biên chế
thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý người lao động. Do đó, BHXH Việt Nam
không đủ thẩm quyền để trả lời Bà có được nghỉ hưu theo chế độ tinh giản biên chế
hay không. Đề nghị Bà liên hệ đến cơ quan nơi Bà đang làm việc để được hướng dẫn
trả lời cụ thể về việc hưởng chính sách tinh giản biên chế theo quy định hiện hành.
2. Về điều kiện hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Điều 169, khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019
và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ; kể từ ngày
01/01/2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường
sẽ được điều chỉnh theo lộ trình mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ
cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035; cụ thể như sau:
a) Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ có đủ 20 năm đóng BHXH trong điều kiện
lao động bình thường: Năm 2021 là đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau
đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm
2035.
b) Lao động nữ có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ
hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 20 năm
đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Lao động nữ có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại
nguy hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành;
- Lao động nữ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021);
- Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Lao động nữ có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc đặc biệt
NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
Về danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn
cứ xác định các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều
kiện lao động bình thường được quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BLĐTBXH
ngày 15/12/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Lao động nữ có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, nếu có đủ một trong
các điều kiện sau:
- Trong 20 năm đóng BHXH có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong
hầm lò;
- Có đủ 20 năm đóng BHXH và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên.
d) Lao động nữ có 20 năm đóng BHXH mà bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15
năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành thì không quy định giới hạn về tuổi.
Theo quy định, việc giải quyết hưởng chế độ hưu trí phụ thuộc vào nhiều yếu
tố (về giới tính, tuổi đời, điều kiện lao động, thời điểm đề nghị giải quyết chế độ
BHXH, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động (nếu có) …). Tuy nhiên, do thông tin Bà
cung cấp không đầy đủ nên BHXH Việt Nam chưa đủ căn cứ trả lời cụ thể câu hỏi
của Bà. BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định chung của chính sách BHXH
hiện hành về chế độ hưu trí để Bà nắm được và đối chiếu với trường hợp của mình
để xác định chính xác quyền lợi về chế độ hưu trí. Trường hợp cần giải thích và
hướng dẫn chi tiết hơn, đề nghị Bà liên hệ với cơ quan BHXH tại địa phương để
được giải đáp, hướng dẫn cụ thể.
BHXH Việt Nam thông tin để Bà được biết.