• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Xuân Tiến
Ngày gửi:
29/09/2023
Lĩnh vực:
Hưu trí, tử tuất
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi là nam giới, sinh tháng 5/1971, công tác tại cơ quan hành chính, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 22 năm 8 tháng, toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm là nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7; tuổi lúc nghỉ là 52 tuổi 6 tháng; tôi được cơ quan có thẩm quyền cho nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 6, Điều 8 Nghị định 108/2014 (sửa đổi bổ sung theo NĐ 113/2018, NĐ 143/2020). Vậy xin hỏi: 1. Theo quy định Nghị định 108/2014 (sửa đổi bổ sung theo NĐ 113/2018, NĐ 143/2020) thì nghỉ hưu trước tuổi “a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi” vấn đề này được hiểu và áp dụng như thế nào? 2. Trường hợp của tôi được hưởng lương hưu là bao nhiêu %. ((Tôi có tham khảo: PHUNUTODAY 14:19, Thứ năm 16/06/2022 - Những trường hợp lao động đặc biệt dưới đây nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng nguyên lương với mức tối đa 75%. 6 nhóm đối tượng nghỉ hưu trước tuổi vẫn được hưởng đủ lương - Quy định về mức lương hưu hằng tháng Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ lương hưu theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: - Lao động nam nghỉ hưu năm 2022 trở đi là 20 năm; - Lao động nữ nghỉ hưu năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. - Tuy nhiên, Bộ luật Lao động 2019 và Luật BHXH 2014 cũng quy định cụ thể 6 trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi và hưởng lương tối đa tức là không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường hợp 5: Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014. Trường hợp 6: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng thì không bị giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi))

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
09/03/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

1. Theo thông tin bạn đọc cung cấp: Bạn là nam giới, sinh tháng 5/1971,
tổng thời gian đóng BHXH là 22 năm 8 tháng ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số
0,7; tuổi lúc nghỉ là 52 tuổi 6 tháng (tháng 11 năm 2023) và được cơ quan có
thẩm quyền cho nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 6, Điều 8 Nghị định
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế. Tuy nhiên Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/06/2023 của
Chính phủ quy định về tinh giản biên chế (Nghị định 29/2023/NĐ-CP) có hiệu
lực thi hành từ ngày 20/7/2023 và các Nghị định: Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đồng thời tại khoản
1 Điều 20 Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định: “Các trường hợp có thời
điểm tinh giản biên chế sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã
được cấp có thẩm quyền quyết định cho tinh giản biên chế trước ngày Nghị định
này ban hành thì không đặt vấn đề xem xét lại chế độ, chính sách theo Nghị định
này và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ
chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự chịu trách nhiệm về
quyết định đó; đồng thời, tổng hợp kết quả tinh giản biên chế để báo cáo Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 7 Điều 13 và điểm e khoản 1 Điều 14
Nghị định này.”
4
Như vậy, thời điểm nghỉ tinh giản biên chế của bạn là thời điểm Nghị
định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng nếu bạn được cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho tinh giản trước ngày Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành thì bạn vẫn được nghỉ tinh giản theo quy định tại Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số
143/2020/NĐ-CP.
2. Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 56 Luật BHXH 2014:
“2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người
lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của
Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là
1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”
Theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung
theo Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP) cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các trường hợp tinh giản biên chế quy định tại Điều
6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được hưởng các chính sách tinh giản biên chế
trong đó có chính sách về hưu nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-
CP và không bị trừ tỷ lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật BHXH 2014.
3. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn được nghỉ tinh giản biên chế theo quy
định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP và Nghị
định số 143/2020/NĐ-CP. Đối chiếu quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 7
Điều 85 Luật BHXH năm 2014 và trên cơ sở số năm bạn công tác là 22 năm 8
tháng thì tỷ lệ lương hưu bạn hưởng là 51%.
BHXH Việt Nam trả lời để bạn đọc được biết