Tôi đóng BHTN từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 2 năm 2019 thì nghỉ việc. Tôi tiếp tục đóng đến tháng 3 năm 2020 thì bị nghỉ việc nên ngắt quãng. Vậy thủ tục để tôi hưởng trợ cấp thất nghiệp như thê nào? Và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 10 năm của tôi là bao nhiêu?
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm thì: “Thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN”.
- Mức hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
- Thời gian hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Đồng thời, khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định: người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định.
- Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) thì phải nộp hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và sẽ được giải quyết hưởng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Hồ sơ hưởng TCTN gồm:
1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu của Bộ LĐTBXH quy định;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau: HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
Trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được xác nhận thời gian đóng BHTN.
Bạn đối chiếu với quy định nêu trên để đề nghị xem xét quyền lợi cho mình.
Chi tiết >>
1536139 lượt xem
1277974 lượt xem
723016 lượt xem
618389 lượt xem
555414 lượt xem
493067 lượt xem
471451 lượt xem