• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Quốc Trí
Email:
bs.quocky@gmail.com
Ngày gửi:
05/06/2023
Lĩnh vực:
Hưu trí, tử tuất
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi sinh ngày 19/08/1967 Tham gia BHXH 01/09/1987 Đã công tác vùng miền núi đặc biệt khăn từ đó đến nay. Hiện tại tôi muốn về hưu (cụ thể đăng kí nghỉ hưu vào 12/2023) vậy tôi có được hưởng chế độ nghỉ hưu gì không ?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
09/09/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

* Về điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 169, Điều 219 Bộ Luật lao động
năm 2019; Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy
định về tuổi nghỉ hưu như sau:
1. Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được
hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động
trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam
và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03
tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm
tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
b) Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điểm a nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác nếu thuộc một trong các trường hợp dưới
đây:
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm (NNĐHNH) hoặc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành;
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên trước ngày 01/01/2021);
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc NNĐHNH hoặc
đặc biệt NNĐHNH và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7
trở lên trước ngày 01/01/2021) từ đủ 15 năm trở lên.
c) Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại Điểm a nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu nếu có đủ 15 năm
làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được
hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điểm a
Khoản 1 nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động từ
61% đến dưới 81%;
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điểm a
Khoản 1 nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên;
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NNĐHNH thuộc danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên.
* Về mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm
2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ
như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ
hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng BHXH,
trong đó tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định như sau:
- Đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi được tính bằng 45%
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm;
- Đối với lao động nữ nghỉ hưu cứ 15 năm đóng BHXH được tính là 45%;
Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính
thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
* Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: Tại Điều 58 Luật BHXH năm 2014 quy
định:
- Người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với
tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng
trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong các điều kiện nghỉ hưu thì lao động nam và nữ có độ tuổi nghỉ hưu
khác nhau. Do Bạn chưa cung cấp thông tin về giới tính nên cơ quan BHXH cung
cấp một số quy định chung để Bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của
mình. Trường hợp cần nắm thông tin đầy đủ hơn, đề nghị Bạn liên hệ cơ quan
BHXH nơi gần nhất và cung cấp thông tin chi tiết về quá trình tham gia BHXH
của bản thân để được giải đáp cụ thể