Hướng dẫn mới về khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc-xin phòng Covid-19

22/12/2021 04:59 PM


Ngày 21/12/2021, Bộ Y tế vừa ban hành Quyết định số 5785/QĐ-BYT về việc Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc-xin phòng Covid-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên.

Theo đó, nhằm phát hiện, phân loại các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng vắc-xin phòng Covid-19 để đảm bảo an toàn tiêm chủng, Bộ Y tế lưu ý: Về phân loại các đối tượng, đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng là người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào trong thành phần của vắc-xin.

Đối tượng cần thận trọng tiêm chủng bao gồm người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác; người có bệnh nền, bệnh mạn tính; người mất tri giác, mất năng lực hành vi; người có tiền sử giảm tiểu cầu và/hoặc rối loạn đông máu; phụ nữ mang thai ≥ 13 tuần; người phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống (nhiệt độ <35,5oC và >37,5 oC, mạch < 60 lần/phút hoặc > 100 lần/phút, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg hoặc > 90 mmHg và/hoặc huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc > 140 mmHg hoặc cao hơn 30 mmHg so với huyết áp hàng ngày (ở người có tăng huyết áp đang điều trị và có hồ sơ y tế), nhịp thở > 25 lần/phút).

Đối tượng trì hoãn tiêm chủng bao gồm người đang mắc bệnh cấp tính; phụ nữ mang thai dưới 13 tuần.

Hình minh họa (nguồn: Internet)

Và đối tượng chống chỉ định là người có tiền sử rõ ràng phản vệ với vắc-xin phòng Covid-19 cùng loại (lần trước); có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.

Khi khám sàng lọc trước tiêm chủng, cần hỏi tiền sử bệnh (tình trạng sức khỏe hiện tại); tiền sử tiêm vắc-xin phòng Covid-19; tiền sử dị ứng; tiền sử mắc Covid-19; tiền sử suy giảm miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, đang điều trị hóa trị, xạ trị; tiền sử rối loạn đông máu/cầm máu hoặc đang dùng thuốc chống đông. Riêng phụ nữ mang thai (nếu có) hoặc đang cho con bú, cần hỏi tuổi thai, giải thích nguy cơ/lợi ích, chỉ nên cân nhắc tiêm vắc-xin phòng Covid-19 cho phụ nữ mang thai ≥13 tuần khi lợi ích tiềm năng lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào đối với mẹ và thai nhi; bên cạnh đó, cần đối chiếu với hướng dẫn sử dụng vắc xin để chỉ định loại vắc xin được phép sử dụng.

Đồng thời, đánh giá lâm sàng để phát hiện các bất thường về dấu hiệu sống bằng việc đo thân nhiệt tất cả những người đến tiêm; đo huyết áp đối với người có tiền sử tăng huyết áp/huyết áp thấp, người có bệnh nền liên quan đến bệnh lý tim mạch, người trên 65 tuổi; đo mạch, đếm nhịp thở ở người có tiền sử suy tim hoặc phát hiện bất thường như đau ngực, khó thở... Và quan sát toàn trạng, đánh giá mức độ tri giác bằng cách hỏi những câu hỏi về bản thân người đến tiêm (lưu ý, người có bệnh nền nặng nằm liệt giường, mất tri giác, mất năng lực hành vi); ghi nhận bất kỳ biểu hiện bất thường nào quan sát thấy ở người đến tiêm để hỏi lại về tiền sử sức khỏe.

PV