• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Vũ Anh Tú
Email:
tuva1985@gmail.com
Ngày gửi:
19/07/2022
Lĩnh vực:
Ốm đau, thai sản
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Vợ tôi là chiến sĩ công an nhân dân, công tác tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công An Vợ tôi đã sinh cháu vào hồi tháng 4/2022 (sinh mổ). Tôi làm việc văn phòng tư nhân. Theo các thông tin quy định được bộ phận làm Bảo hiểm xã hội của công ty tôi đã cung cấp đầy đủ các hồ sơ giấy tờ cần thiết để được hưởng chế độ thai sản cho chồng. Tuy nhiên đến hiện nay hồ sơ vẫn bị phía BHXH từ chối, trả lại và yêu cầu bổ sung "thông tin số sổ BHXH của sản phụ" Tôi đã tìm hiểu thông tin bên phía đơn vị của vợ và được biết các thông tin cá nhân của cán bộ chiến sĩ là không công khai, mọi người đều không biết thông tin số sổ BHXH của mình. Vợ tôi và các đồng nghiệp đều có thẻ bảo hiểm y tế để sử dụng và tôi cũng đã cung cấp thông tin thẻ BHYT của vợ cho bên BHXH. Tuy nhiên hồ sơ vẫn bị trả lại, yêu cầu bổ sung thông tin số sổ BHXH của sản phụ, điều này không thể thực hiện được. Vậy tôi muốn được tư vấn hướng giải quyết. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
29/07/2022
File đính kèm:
Câu trả lời:

Quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 đối với lao động
nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32
tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở
lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14
ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được
tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Điều 38 Luật BHXH năm 2014 quy định lao động nữ sinh con hoặc
người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần
cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc
tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp
một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo đó,
khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, điều kiện hưởng trợ cấp một
lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của
tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản này.
- Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 bổ
sung điểm c và điểm d vào khoản 2 Điều 9 như sau:
c) Trường hợp người mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện
hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà người cha đủ điều kiện quy định tại điểm
a khoản này thì người cha được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38
của Luật BHXH.
d) Việc xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với người lao
động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần
khi vợ sinh con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
- Khoản 5 Điều 101 Luật BHXH năm 2014 và tiết 2.2 Khoản 2 Điều 4
Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam quy định
người sử dụng lao động phải lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Mẫu số 01B-HSB (hướng dẫn
lập được quy định chi tiết tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH) và gửi cơ quan
BHXH để thực hiện giải quyết theo quy định.
Do thông tin bạn cung cấp không rõ về về tình trạng và thời gian tham gia
BHXH của vợ nên BHXH Việt Nam không xác định được Bạn đủ các điều kiện
hưởng chế độ thai sản theo quy định hay không. BHXH Việt Nam cung cấp các
quy định chế độ chính sách của pháp luật về chế độ thai sản đối với người lao
động có tham gia BHXH bắt buộc để bạn được biết và thực hiện.
Bạn cung cấp mã số BHXH hoặc số thẻ BHYT để đơn vị ghi ghi vào Mẫu
01B-HSB (Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức phục hồi sức khỏe) để đề nghị cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản khi
vợ sinh con đối với Bạn (nếu Bạn đủ điều kiện). Nếu Bạn không cung cấp được
mã số BHXH mà chỉ cung cấp số thẻ BHYT cho cơ quan BHXH mà cơ quan
BHXH từ chối tiếp nhận hồ sơ thì Bạn yêu cầu BHXH nơi Bạn nộp hồ sơ giải
thích hoặc thông tin cụ thể địa chỉ tên BHXH để BHXH Việt Nam kiểm tra
thông tin Bạn cung cấp và xử lý (nêu có vi phạm trong tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết hưởng các chế độ BHXH).