Kính thưa các anh chị cô chú đang công tác tại BHXH VN; Nay em viết thư này mong nhận được hồi đáp nhanh và chính xác từ quý cô chú anh chị trong ngành để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Em dự định đinh XKLĐ vào cuối năm nay, em vẫn đang tham gia BHXH hằng tháng tại doanh nghiệp, vậy nếu sau khi em chấm dứt HĐ vs doanh nghiệp thì tròn 1 năm sau em sẽ đủ điều kiện ủy quyền nhận tiền BHXH 1 lần từ cơ quan BHXH VN đúng không ạ? Còn về tiền BHTN thì sau 1 tháng nghĩ việc tại doanh nghiệp, em chưa có CV mới thì em sẽ nhận được như thường lệ đúng không ạ? (Cụ thể em tham gia BHXH đến nay là 11 năm) vậy em nhận tối thiểu 6 tháng lương trợ cấp thất nghiệp, mà nếu em nhận dc 2 tháng thì em đã đi XNLĐ thì em không được ủy quyền cho người thân nhận những tháng còn lại hay vẫn được ạ? Kính mong nhận được sự hỗ trợ từ quý cô chú anh chị trong ngành ạ. Chúc mọi người năm mới vạn sự như ý
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần
Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và Điều 1 Thông tư số 18/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 sửa đổi Điều 4 Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định người lao động có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH; c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Ngoài trường hợp đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chương, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội; người mắc các bệnh, tật có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
* Điều kiện hưởng
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn thì người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: (a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; (b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết.
* Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
Tại khoản 1 Điều 52 Luật Việc làm quy định trách nhiệm thông báo về việc tìm kiếm việc làm như sau:
“1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.”.
* Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm quy định: “1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp thông tin để bạn biết và đối chiếu trường hợp của mình. Bạn liên hệ cơ quan BHXH tại địa phương nếu có nhu cầu hưởng BHXH 1 lần và liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nếu có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.
Chi tiết >>
1678793 lượt xem
1355175 lượt xem
739611 lượt xem
702751 lượt xem
592313 lượt xem
553729 lượt xem
542424 lượt xem