• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Trang
Email:
nhmtrang29@gmail.com
Ngày gửi:
23/07/2021
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Em đóng BHXH giai đoạn 12-2016 đến 03-2020, 6 tháng cuối, mỗi tháng đóng ở mức 15,000,000. Sau đó em thất nghiệp và xin trợ cấp thì được 3 tháng và quyết định có bảo lưu 7 tháng chưa tính trợ cấp. 10-2020 đến 02-2021 em đi làm và được đóng với mức 15,000,000 hàng tháng. Tháng 3-2021 công ty không đóng, tháng 4-2021 đóng mức 15,000,000. Tháng 5,6-2021 không đóng. Tháng 7-3021 đóng mức 15,000,000. Hiện tại công ty chấm dứt HĐLĐ và em chưa tìm được việc thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa hay không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu?

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt nam trả lời
Ngày trả lời:
29/07/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

Theo Điều 49 Luật Việc làm quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng
bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã
đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm
theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo
hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều củ Luật Việc
làm về bảo hiểm thất nghiệp:
Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo
quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước
tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan
bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã
hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã
hội;
đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu
người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần
mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời
điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Do Bạn không nêu rõ thời gian chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng
làm việc nên BHXH Việt Nam chưa có căn cứ để trả lời cụ thể được cho Bạn.
Đề nghị Bạn đối chiếu với quy định trên hoặc liên hệ với Trung tâm Dịch vụ
việc làm nơi cư trú để được giải đáp