• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Lâm Ánh Vi
Email:
anhvilam1989@gmail.com
Ngày gửi:
09/07/2021
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Xin chào anh- chị. Trường hợp công ty TNHH 1 thành viên tạm ngưng hoạt động thì chủ sở hữu có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì thủ tục như thế nào ạ?

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:
16/07/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

*Về tham gia bảo hiểm thất nghiệp Điều 43 Luật Việc làm quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) như sau: 1. Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) như sau: a) HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn; b) HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn; c) HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 29 Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ thì người lao động và người sử dụng lao động của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN. 2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. 3. Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLV hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 nêu trên. *Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại Điều 49 Luật Việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định: Người lao động đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; 2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ; HĐLV xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. 3. Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm (cụ thể trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV). 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây: a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Chết. Như vậy, trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên không có giao kết HĐLĐ, HĐLV và không thuộc đối tượng là người lao động tham gia BHTN mà thuộc đối tượng người sử dụng lao động tham gia BHTN cho người lao động có HĐLĐ, HĐLV tại Công ty thì chủ sở hữu của công ty đó không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.