• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Trần khả phương
Email:
trankhap04@gmail.com
Ngày gửi:
26/09/2020
Lĩnh vực:
Hưu trí, tử tuất
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

TTôi năm nay 60 tuổi hạn nghỉ hưu là tháng 4/2020, tôi tham gia BHXH từ tháng 4/1999, thời gian đóng liên tục từ năm 1999 đến nay, do công ty không có việc để bố trí, tôi nghỉ không hưởng lương tham gia BHXH từ 2007 cho tới nay, số tiền đóng BHXH hàng tháng hàng năm đều chuyển khoản, nộp trực tiếp cho công ty, từ năm 2013 cho đến nay công ty thu tiền của tôi nhưng không nộp cho cơ quan BHXH, tháng 4/2020 tôi về làm thủ tục nghỉ hưu thì được biết số tiền tôi đóng 32,5% phần trăm từ 2013 đến nay công ty không nộp cho cơ quan BHXH, như vậy trường hợp của tôi không giải quyết được, qua đây tôi có một số yêu cầu hỏi cơ quan BHXH: 1. Doanh nghiệp lạm dụng chiếm đoạt số tiền BHXH của tôi gần 10 năm qua, tôi yêu cầu hoàn trả nhưng bất thành, hành vi trên đã đủ điều kiện để tố cáo chưa? Đơn tố cáo gửi ở đâu? 2. Việc để doanh nghiệp nợ đọng tiền BHXH của người lao động (cả công ty) gần 10 năm không đôn đốc, không thu, không nhắc nhở, lỗi này thuộc về BHXH hay doanh nghiệp? 3. Hạn nghỉ hưu của tôi là 2020 vì điều kiện công ty nợ tiền BHXH nên không giải quyết được, giả sử năm 2021 mới giải quyết thì trường hợp của tôi có được giải quyết chế độ của năm 2020 không? 4. Trường hợp của tôi cần khiếu kiện, tố cáo, thì đơn thư gửi cơ quan chức năng nào giải quyết? Thời gian tiếp nhận, giải quyết là bao lâu? Vậy mong BHXH Việt Nam xem xét, trả lời và bảo vệ người lao động chúng tôi, để người lao động chúng tôi được hưởng chế độ hưu trí.

Trả lời bởi:
BHXH Việt Nam
Ngày trả lời:
05/10/2020
File đính kèm:
Câu trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 3 Mục I Phần B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và khoản 3 Điều 85 Luật BHXH năm 2014: Trường hợp người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH trong tháng đó, thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Bạn nghỉ không lương từ năm 2007 đến nay, Bạn và đơn vị đều không phải đóng BHXH và thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Việc Bạn tự chuyển tiền cho Công ty là do thỏa thuận của Bạn với Công ty. Nếu Bạn xác định Công ty chiếm dụng trái phép tài sản của Bạn từ năm 2013 đến nay là hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật thì Bạn có thể liên hệ cơ quan Công an nơi bạn sinh sống để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

2. Tại Khoản 2 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH. Nếu người sử dụng lao động có các hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN, chậm đóng tiền BHXH, BHTN hoặc có các hành vi vi phạm quy định của Luật này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật BHXH.

3. Các nội dung về quyền lợi của Bạn: Tại Khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020 của BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT như sau: “Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.”

- Tại điểm a khoản 1 Điều 54 Luật BHXH năm 2014, điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định:

+ Lao động nam đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên đủ điều kiện hưởng lương hưu.

+ Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm (còn thiếu không quá 10 năm - 120 tháng) thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.

- Tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật BHXH quy định trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH được hưởng BHXH một lần.

Do Bạn không nêu rõ quá trình tham gia BHXH đúng quy định của Bạn thực sự là bao nhiêu thời gian nên cơ quan BHXH không có căn cứ để trả lời Bạn cụ thể, BHXH Việt Nam cung cấp các quy định của pháp luật về BHXH để Bạn đối chiếu với trường hợp của mình.

4. Trường hợp Bạn khiếu nại, tố cáo đề nghị Bạn tham khảo các quy định của pháp luật quy định về nội dung Bạn quan tâm.