• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Lê Thị Ngọc Phương
Ngày gửi:
20/04/2024
Lĩnh vực:
Ốm đau, thai sản
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi tên Lê Thị Ngọc Phương, hiện là cán bộ bán chuyên trách cấp xã, thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không được hưởng chế độ thai sản, chồng tôi hiện tại là sĩ quan đang công tác trong Quân đội nhân dân Việt Nam, vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng chế độ thai sản đối với đối tượng là vợ của quân nhân không?

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
09/08/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

1.Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn là đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm
2014, tuy nhiên Điều 30 Luật BHXH năm 2014 quy định đối tượng áp dụng chế độ
thai sản như sau: “Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này." Như vậy, chế độ thai sản
không được áp dụng đối với người lao động là cán bộ không chuyên trách cấp xã khi
tham gia BHXH bắt buộc.
2.Theo thông tin Bạn cung cấp, chồng Bạn hiện là Sỹ quan Quân đội thuộc đối
tượng đóng BHXH bắt buộc và được hưởng chế độ thai sản theo quy định của điểm
e khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 và khoản 1; khoản 2 Điều 3 Nghị định số
33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an
nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Như vậy, tại thời điểm Bạn sinh con mà chồng Bạn là Sỹ quan Quân đội và
đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị thì chồng Bạn sẽ được hưởng chế độ thai
sản quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH năm 2014 như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần
tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên
thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày
làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Theo quy định tại Điều 38 Luật BHXH năm 2014, điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
và hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQPBCA- BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng – Bộ Công an – Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, chồng Bạn được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức
lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con khi Bạn sinh con.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch
số 105/2016/TTLT-BQP-BCA- BLĐTBXH ngày 30/6/2016 của Bộ Quốc phòng –
Bộ Công an – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp sau khi sinh con
mà Bạn không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền thì chồng Bạn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho
đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức
bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản của người cha.
BHXH Việt Nam cung cấp nội dung quy định của chính sách pháp luật về chế
độ thai sản đối với lao động nam (sỹ quan quân đội) có vợ sinh con

527/CSXH-BHTN
 

BHXH Việt Nam trả lời