Khi cty k chịu đóng bảo hiểm xã hội để tui được hưởng trợ cấp thất nghiệp . Vậy giờ tui nên làm gì đề cty đóng bảo hiểm cho tui
1. Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH, BHTN - Tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 quy định người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm quy định người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động - Theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì trách nhiệm của người sử dụng lao động phải: Lập hồ sơ để ng- ười lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội; Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật BHXH năm 2014 để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. - Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định đối tượng tham gia BHTN, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia BHTN, đóng BHTN đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật. - Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 17 Luật BHXH năm 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về đóng BHXH như sau: + Trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; + Chậm đóng tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp; + Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Về vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN - Tại Khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014 quy định: Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật BHXH năm 2014 từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH. - Về khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại về BHXH được quy định tại Điều 118, Điều 119 Luật BHXH năm 2014 như sau: + Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. + Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHXH không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật BHXH thì người khiếu nại có quyền lựa chọn một trong hai hình thức sau đây: a) Khiếu nại lần đầu đến cơ quan, người đã ra quyết định hoặc người có hành vi vi phạm. Trường hợp cơ quan, người có quyết định, hành vi về BHXH bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có trách nhiệm giải quyết; b) Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nếu đến tháng 8/2019 Bạn vẫn đi làm đầy đủ và vẫn hưởng tiền lương hết ngày 30/8/2019 thì Công ty có nghĩa vụ đóng BHXH cho Bạn hết tháng 8/2019. BHXH Việt Nam cung cấp thông tin quy định về pháp luật BHXH để Bạn tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình. Căn cứ các quy định nêu trên để yêu cầu công ty thực hiện trách nhiệm đóng BHXH, BHTN đối với Bạn
Chi tiết >>
1509755 lượt xem
1265290 lượt xem
719524 lượt xem
604304 lượt xem
548707 lượt xem
490897 lượt xem
462083 lượt xem