Xin chào BHXH Việt Nam Mình là Trần Đăng Huy, sổ BHXH số: 0113139484. Mình tham gia bảo hiểm xã hội được 6 năm 3 tháng. Hiện tại mình đang làm thủ tục nghỉ việc tại công ty. Mình tra cứu trên app VssID thì công ty mình đã đóng bảo hiểm xã hội đến tháng 6/2021. Tháng 7 và tháng 8 do tình hình dịch bệnh nên mình nghỉ không hưởng lương tại nhà nên không đóng BHXH. Mình muốn hỏi là mình muốn làm thủ tục lĩnh bảo hiểm thất nghiệp thì cần giấy tờ gì ? Và theo thông tin mình tìm hiểu mức hưởng BHTN là trung bình 6 tháng liền kề. Vậy 2 tháng mình nghỉ không hưởng lương có tính vào 6 tháng đấy ko hay là tính 6 tháng có đóng BHXH ? Trân trọng cảm ơn.
1. Về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN): Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020 ngày 29/5/2020 của Chính phủ bao gồm: 1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó. 3. Sổ BHXH. Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng TCTN tại Trung tâm Dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập tại địa phương nơi người lao động muốn nhận TCTN để được xem xét, giải quyết hưởng TCTN. 2. Về mức hưởng TCTN Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định: “Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.” Trường hợp Bạn nghỉ không lương không phải là chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc nên Bạn không thuộc đối tượng hưởng TCTN. Trường hợp Bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc đủ điều kiện theo điều 49 Luật Việc làm thì Bạn nộp hồ sơ theo quy định nêu trên đến Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi Bạn muốn nhận trợ cấp để được giải quyết. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi Bạn chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không bao gồm 2 tháng nghỉ việc không hưởng lương
Chi tiết >>
1689666 lượt xem
1361548 lượt xem
740829 lượt xem
710657 lượt xem
595144 lượt xem
564117 lượt xem
552193 lượt xem