Theo lộ trinh tuổi nghỉ hưu tăng từ 01.01.2021 sẽ tăng đối với nam là 3 tháng và nữ là 4 tháng. Những người thuộc điểm đ và e khoảng 1 điều 2 luật BHXH có tăng theo lộ trình không
- Khoản 2 Điều 54 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 29 a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác; b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. - Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, Bộ Luật lao động năm 2019 đã có hiệu lực thi hành, trong đó tại Khoản 2 Điều 169 quy định có sự thay đổi về tuổi nghỉ hưu, theo đó tuổi nghỉ hưu của lao động nam và lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như sau: Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là đủ 60 tuổi 03 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028; tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Theo đó, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với mốc tuổi theo lộ trình tùy thuộc vào từng đối tượng đảm bảo điều kiện theo quy định của Luật BHXH và mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm 2%. - Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về sửa đổi, bổ sung Điều 54 Luật BHXH năm 2014 như sau: Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. 30 BHXH Việt Nam cung cấp một số nội dung quy định của chính sách BHXH về điều kiện nghỉ hưu đối với người lao động công tác trong lực lượng vũ trang để Bạn tham khảo
Chi tiết >>
1508772 lượt xem
1264881 lượt xem
719409 lượt xem
603756 lượt xem
548461 lượt xem
490835 lượt xem
461739 lượt xem