• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Trang Mai
Ngày gửi:
16/07/2021
Lĩnh vực:
BH thất nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi làm tại công ty từ tháng 9/2020 đến tháng 4/2021, tháng 5 nghỉ việc. Thời gian làm việc 8 tháng. Hiện tại tôi đã nghỉ việc nhưng công ty chốt sổ thiếu tháng 4/2021 vì nợ tiền BHXH. Tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 1 năm 1 tháng. Vậy tôi không nhận được trợ cấp thất nghiệp thì công ty có trả tiền trợ cấp cho tôi không và khoản tiền là bao nhiêu. Kính mong bhxh giải đáp giúp. Tôi đang hoang mang.

Trả lời bởi:
Bảo hiểm xã hội Việt nam trả lời
Ngày trả lời:
20/10/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

1. Công ty xác nhận sổ BHXH thiếu vì nợ tiền BHXH
Căn cứ vào quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 46 Quy trình thu BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm
theo Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt
Nam: Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người
lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có
trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm
đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế
độ BHXH, BHTN cho người lao động; Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác
5
nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi
thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Trường hợp của Bạn đã nghỉ việc tại Công ty nhưng đơn vị còn nợ tiền
đóng BHXH, BHTN, cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH cho Bạn đến thời
điểm đơn vị đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN để Bạn có thể đóng tiếp
BHXH ở đơn vị mới hoặc hưởng các chế độ BHXH theo quy định. Sau này khi
thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ, cơ quan BHXH xác nhận bổ sung quá trình
đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH cho Bạn.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm
về BHTN quy định:
“2. Người lao động đang đóng BHTN là người lao động có tháng liền kề
trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng
BHTN và được tổ chức BHXH xác nhận.
3. Tháng đóng BHTN của người lao động được tính nếu người sử dụng lao
động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
và đã đóng BHTN”.
Đối chiếu với trường hợp của Bạn, Công ty đang nợ 01 tháng tiền BHXH,
BHTN nên Bạn chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian để xét
hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau là tổng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc
không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao
động chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng
trợ cấp thất nghiệp (theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm và Khoản
5 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP).
3. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động khi người lao động không nhận
được trợ cấp thất nghiệp do đơn vị nợ tiền BHXH
Theo Khoản 3 Điều 45 Luật Việc làm, Khoản 2 Điều 39 Nghị định
số 28/2015/NĐ-CP thì thời gian người sử dụng lao động đóng BHTN cho người
lao động được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi
việc theo quy định của pháp luật về lao động, viên chức.
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động, hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định
số 05/2015/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động có thời gian đóng BHTN cho
người lao động thì được trừ đi thời gian tính trợ cấp thôi việc. Nếu không đóng, nợ
BHTN thì thời gian không đóng, nợ BHTN Công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho
người lao động với mức mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Do đó, việc người sử dụng lao động không đóng, hay nợ BHXH, chậm chốt
sổ BHXH khi chấm dứt HĐLĐ, dẫn đến việc người lao động không nhận được
trợ cấp thất nghiệp là lỗi của Công ty. Để đảm bảo quyền lợi của mình, Bạn có
thể yêu cầu Công ty bồi thường khoản tiền trợ cấp BHTN theo mức, thời gian
hưởng BHTN quy định tại Điều 50 Luật Việc làm.
Trong trường hợp Công ty không thực hiện Bạn có thể kiến nghị đến Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội nơi có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chế độ BHTN theo quy định tại Khoản
2 Điều 38 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
6
B. Công văn số 607/CSKH-NV