Em có đăng kí hưởng trợ cấp thất nghiệp vào hồi tháng 4, sau đó đến đầu tháng 6 thì em tìm được việc và kí hợp đồng chính thức. Sau khi có việc làm thì em đã đi xin hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 3 ngày kể từ ngày kí hợp đồng, nhưng sau khi xin hủy thì em chỉ nhận được phiếu hẹn trả kết quả hủy vào đầu tháng 7. Vì vậy nên em vẫn đang được xem là còn hưởng trợ cấp thất nghiệp nên công ty không thể đóng bảo hiểm cho em vào tháng 6 được. Vậy trường hợp này bên bảo hiểm sẽ xử lý thế nào ạ? Nếu không thể đóng bảo hiểm vào tháng 6 mặc dù mình đã tuân thủ quy đinh của bảo hiểm rồi thì em thấy các quy định này hơi gây bất lợi cho người lao động.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời:
* Về chấm dứt hưởng TCTN
- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN khi có việc làm.
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Luật Việc làm thì đối với trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTN do có việc làm, thời gian đóng tương ứng với thời gian hưởng TCTN mà NLĐ chưa nhận tiền TCTN sẽ được bảo lưu làm căn cứ tính hưởng TCTN cho lần hưởng tiếp theo.
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN bị chấm dứt hưởng TCTN vào những ngày của tháng đang TCTN thì người lao động vẫn được hưởng TCTN của cả tháng đó.
- Theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì người lao động đang hưởng TCTN khi có việc làm sẽ bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có việc làm, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu không thông báo đúng thời hạn nêu trên sẽ không được bảo lưu thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian mà NLĐ chưa nhận TCTN.
* Về tham gia BHXH
- Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
- Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
“3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”.
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin: mã số BHXH, số CCCD/CMND, họ và tên, ngày tháng năm sinh, số điện thoại liên hệ,… nên chúng tôi không có cơ sở tra cứu hệ thống dữ liệu để trả lời. Bạn liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty của bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội để để được hỗ trợ giải đáp cụ thể.
Chi tiết >>
1508887 lượt xem
1264923 lượt xem
719419 lượt xem
603798 lượt xem
548485 lượt xem
490838 lượt xem
461782 lượt xem