• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Dương Thị Minh Ngọc
Email:
Duongngoc222@gmail.com
Ngày gửi:
18/01/2021
Lĩnh vực:
Ốm đau, thai sản
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Tôi được công ty đóng bảo hiểm từ tháng 1.2020. Đến tháng 8.2020 công ty đã cắt giảm việc đóng bảo hiểm mà tôi không hề biết. Sau khi nghỉ thai sản tôi mới biết công ty nợ tiền bảo hiểm 4 tháng. Vậy tôi có được nhận tiền bảo hiểm thai sản không ? Và nếu muốn tự đi làm bảo hiểm thai sản thì cần những điều kiện và thủ tục gì? Mong được trả lời câu hỏi.

Trả lời bởi:
BHXH Việt Nam trả lời
Ngày trả lời:
25/01/2021
File đính kèm:
Câu trả lời:

* Về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con Khoản 2, khoản 3 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là:

Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc lao động nữ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH quy định: Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Luật BHXH mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

* Về thủ tục hồ sơ và trình tự giải quyết chế độ thai sản:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Điều 102 Luật BHXH năm 2014, Điều 14 Thông tư số 59/2015/TTBLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXH nơi cư trú.

Do Bạn không nêu cụ thể thời điểm bạn sinh con, thời gian đóng BHXH tính đến thời điểm Bạn sinh con… nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định về điều kiện, thủ tục hồ sơ và trình tự giải quyết hưởng chế độ thai sản để Bạn tự đối chiếu với trường hợp của mình, liên hệ với cơ quan BHXH nơi Bạn cư trú để được trả lời cụ thể.