• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Luyện
Ngày gửi:
10/11/2023
Lĩnh vực:
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Xin chào cơ quan BHXH Mẹ em là Nguyễn Thị Thuận.MSBH: 3021552848. Làm việc tại công ty TNHH Ha Hae Việt Nam. Ngày 8/11 trong lúc làm việc mẹ em bị ngã gãy tay. Mẹ e có đi khám và chụp chiếu bác sĩ kết luận bị gãy tay, bó bột và được nghỉ 21 ngày. Vậy cho e hỏi trường hợp của mẹ em có được gọi là “ tai nạn lao động” hay k? Nếu là tai nạn lao động thì thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động là gì? Mức hưởng như thế nào? Nếu không phải là tai nạn lao động thì mẹ e có được hưởng chế độ ốm đau hay không? Thủ tục và mức hưởng như thế nào? E Cảm ơn và mong nhận được phản hồi ạ

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
06/03/2024
File đính kèm:
Câu trả lời:

I. Về chế độ tai nạn lao động:
1. Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ: theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn
vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 26/6/2015 (Luật ATVSLĐ), người lao
động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ
tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.1 Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu
cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao
động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao,
ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú,
đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy
quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về
nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
1.2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại
khoản 1 Điều này;
1.3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định
7
tại khoản 1 Điều 40 của Luật này (Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người
gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao
động; Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; Do sử dụng ma
túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật).
Việc xác định người lao động bị TNLĐ (hay bị tai nạn nhưng không được
xác định là TNLĐ) thuộc trách nhiệm của Đoàn điều tra TNLĐ quy định tại Điều
35 Luật ATVSLĐ. Trường hợp của mẹ Bạn nếu bị tai nạn thuộc một trong các
trường hợp nêu trên, được Đoàn điều tra tai nạn lao động kết luận là tai nạn lao
động và được Hội đồng giám định y khoa xác định bị suy giảm khả năng lao động
từ 5% trở lên thì được hưởng chế độ tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động - bệnh nghề nghiệp chi trả.
2. Về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:
Theo quy định tại Điều 51, Điều 57 Luật ATVSLĐ; Điều 6 Quyết định số
166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam ban hành quy trình giải
quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN (Quyết định số
166/QĐ-BHXH), hồ sơ gồm:
(1) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng
giám định y khoa.
(2) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ
bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
(3) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu
có).
(4) Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn,
chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện
giám định y khoa.
(5) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB
ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH của đơn vị sử dụng lao động.
3. Về quyền lợi hưởng
a) Trợ cấp một lần: Điều 48 Luật ATVSLĐ quy định:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được
hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ
sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của
tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề
nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào
8
quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương
làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”.
b) Trợ cấp hằng tháng: Điều 49 Luật ATVSLĐ quy định:
“1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được
hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương
cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau
đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào
quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc
bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia
đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền
lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”.
II. Về chế độ ốm đau: Trường hợp nếu mẹ Bạn bị tai nạn mà không phải
là tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị thương tật do tai nạn và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế thì
theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014, mẹ Bạn sẽ được giải
quyết hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 100 Luật BHXH năm
2014 bao gồm: Giấy ra viện trong trường hợp điều trị nội trú; Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH trong trường hợp điều trị ngoại trú.
Về mức hưởng chế độ ốm đau: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
BHXH, mức hưởng chế độ ốm đau tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng
BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau chưa đủ tháng
thì tính theo ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ
cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo tra cứu dữ liệu giải quyết chế độ BHXH, mẹ Bạn đã được giải quyết
hưởng chế độ ốm đau từ ngày 09/11/2023 đến ngày 13/12/2023.
BHXH Việt Nam cung cấp quy định chung của chính sách để Bạn được
biết và đối chiếu với trường hợp của mẹ Bạn, trường hợp cần giải đáp chi tiết, đề
nghị Bạn liên hệ trực tiếp đơn vị nơi mẹ Bạn đang công tác để được hướng dẫn
cụ thể.