• HỎI ĐÁP
Người gửi:
Nguyễn Thị Phương
Ngày gửi:
01/08/2023
Lĩnh vực:
Ốm đau, thai sản
Trạng thái:
Đã trả lời
Nội dung câu hỏi:

Trong áp bh báo tôi đã được hưởng chế độ ốm đau, số tài khoản ngân hàng đúng của tôi mà thẻ tôi không nhận được tiền. BHXH quận Nam từ Liêm kiểm tra lại giùm tôi. Chế độ 2 đợt (12/12/2022 -18/12/2022) và (11/03/2023 - 20/03/2023) xem chuyển chưa và chuyển tiền lúc nào để tôi ra ngân hàng kiểm tra lại. Mong cơ quan bảo hiểm phản hồi sớm giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời bởi:
Ngày trả lời:
22/12/2023
File đính kèm:
Câu trả lời:

- Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế
độ ốm đau đối với người lao động đang tham gia BHXH là: “Bị ốm đau, tai nạn
mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế”.
- Điều 26 Luật BHXH năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm
đau như sau:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao
động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã
đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7
trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã
đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà
vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng
thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
- Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: Người lao động đã hưởng
chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh
thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật BHXH.
- Khoản 2 Điều 29 Luật BHXH quy định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết
định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người
sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời
gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời
gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Khoản 1 Điều 100 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ
ốm đau là Giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú, Giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
Do thông tin Bạn cung cấp không đầy đủ thông tin về mã số BHXH, thời
gian đóng BHXH, thời gian Bạn đã hưởng chế độ ốm đau trong năm, Bạn bị ốm
đau thông thường hay ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày do Bộ Y tế ban hành… nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời
cụ thể đối với Bạn. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định về chế độ ốm đau,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe để Bạn đối chiếu với trường hợp của bản thân.
Trường hợp của Bạn nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ ốm, dưỡng sức phục
hồi sức khỏe sau ốm đau, có đủ hồ sơ theo các quy định nêu trên mà chưa được
giải quyết hưởng chế độ ốm đau, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo đúng quy
định thì đề nghị Bạn cung cấp mã số BHXH đến cơ quan BHXH nơi đơn vị Bạn
đóng BHXH để được xem xét, giải quyết