Chào Bảo hiểm xã hội. Bố tôi làm ở cơ quan cấp xã, có đóng BHXH, tới năm 2015, bố tôi 53 tuổi, chưa về hưu mà bị đột quỵ mất. Lúc đó mẹ tôi 47 tuổi. Ủy ban nhân dân xã đã cấp tiền mai táng phí. Theo luật thì người vợ 55 tuổi trở lên được hưởng tiền tuất hàng tháng hoặc một lần. Vậy cho tôi hỏi. Mẹ tôi hiện nay đã 56 tuổi thì có được hưởng tiền tuất hàng tháng hay không. Nếu được thì phải đề nghị như nào ? Xin được tư vấn. Xin cảm ơn
Do Bạn không cung cấp thông tin cụ thể về chức danh, quá trình công tác và đóng BHXH của Bố của Bạn nên BHXH Việt Nam không có căn cứ để trả lời cụ thể. BHXH Việt Nam cung cấp các quy định của pháp luật về chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH tự nguyện và người tham gia BHXH bắt buộc tại thời điểm năm 2015 để Bạn biết. Trường hợp cần giải đáp chi tiết đề nghị Bạn cung cấp thông tin chi tiết đến cơ quan BHXH nơi gần nhất để được hỗ trợ. 1. Chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH bắt buộc - Trợ cấp mai táng phí: Theo quy định tại Điều 63 Luật BHXH năm 2006 thì người lao động đang đóng BHXH bắt buộc khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai tháng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung (mức lương tối thiểu chung được thay thế bằng mức lương cơ sở từ ngày 01/07/2013 theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang). - Trợ cấp tuất hàng tháng: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật BHXH năm 2006 thì người đang đóng BHXH bắt buộc khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng nếu đã đóng BHXH đủ từ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần. Khoản 2 Điều 64 Luật BHXH năm 2006 quy định thân nhân của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật BHXH năm 2006 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm: “a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ; d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d nêu trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.” - Trợ cấp tuất một lần: Theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật BHXH năm 2006 thì người lao động đang đóng BHXH bắt buộc khi chết mà có thời gian đóng BHXH chưa đủ 15 năm trở lên hoặc có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần; mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng. 2. Chế độ tử tuất đối với người tham gia BHXH tự nguyện - Trợ cấp mai táng: Theo quy định Điều 77 Luật BHXH năm 2006, người lao động tham gia BHXH tự nguyện khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng nếu đã có ít nhất 05 năm đóng BHXH; trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung. - Trợ cấp tuất: Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 78 Luật BHXH năm 2006, người lao động đang đóng BHXH tự nguyện khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần; mức trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. BHXH Việt Nam cung cấp thông tin để Bạn được biết.
Chi tiết >>
Bảo hiểm xã hội
BHXH bắt buộc
BHXH tự nguyện
Bảo hiểm y tế
Thông tin cơ sở
Bảo hiểm thất nghiệp
Thông tin khác